Học Địa lý 12 bằng Atlat/Các nguồn lực chính/Dân cư và nguồn lao động

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm
Chia sẻ lên facebook Chia sẻ lên twitter In trang này

Giới thiệu bài học[sửa]

Nội dung bài học[sửa]

Về vấn đề dân số, sự phân bố dân cư[sửa]

  • Vấn đề dân số

Dựa vào biểu đồ cột (Trang 11, dân số VN qua các năm) sẽ biết được dân số nước ta đến năm 2003 là bao nhiêu người, với số người như vậy là nhiều hay ít, có thuận lợi và khó khăn gì trong hoàn cảnh nước ta hiện nay? (có nguồn lao động dồi dào nhưng khó khăn trong việc nâng cao mức sống).

Sự thay đổi dân số qua một số năm, qua một số thời kì khác nhau như thế nào? Xem giai đoạn nào tăng nhanh, giai đoạn nào tăng chậm và những năm gần đây như thế nào. Nội dung này nên so sánh giai đoạn 1921-1960 dân số tăng gấp đôi trong 39 năm với giai đoạn 1960-1989 mới 29 năm nhưng dân số đã tăng trên 2 lần như vậy dân số tăng ngày càng nhanh. Sử dụng tháp dân số năm 1999 ta nhận thấy tháp tuổi đang có xu hướng thu hẹp, nhóm tuổi 5-9 (sinh từ năm 1990 đến 1994) nhiều hơn nhóm tuổi 0-4 (sinh từ năm 1995 đến 1999) cho nên ta nói từ 1990 đến nay tốc độ tăng dân số ở nước ta giảm dần (tuy nhiên vẫn còn cao hơn mức gia tăng dân số trung bình của thế giới). Hãy nêu hậu quả của sự tăng nhanh dân số đối với chất lượng cuộc sống, tài nguyên và môi trường, sự phát triển kinh tế.

Dựa vào 2 tháp dân số em sẽ có những nhận định tương đối về kết cấu dân số nước ta về tuổi (già hay trẻ), về giới (nam nhiều hay nữ nhiều), về nguồn lao động (nhiều hay ít). Qua 2 tháp dân số này ta cũng có thể nhận xét được về kết cấu theo tuổi của dân số, nguồn lao động như thế nào? Nếu ta so sánh 2 tháp ta còn có thể nhận định được về tình hình tăng dân số của nước ta trong giai đoạn 89-99 như thế nào (So sánh nhóm tuổi từ 0-4 với nhóm tuổi 5-9 với nhóm tuổi từ 10-14 trong từng năm và giữa 2 năm để suy ra tỉ lệ sinh có xu hướng thay đổi như thế nào).

Ta cũng có thể chỉ dựa vào tháp dân số năm 1999 để nhận xét bằng cách cộng tỉ lệ các nhóm tuổi từ 0-4, 5-9, 10-14 = 9%+12%+12%=33% và ta nói nước ta có dân số trẻ. Từ đây ta nêu ảnh hưởng của kết cấu dân số trẻ đối với hiện tại và tương lai: Hiện tại là gánh nặng cho xã hội nhưng đồng thời cũng là lực lượng lao động dự trữ lớn nếu được giáo dục và đào tạo tốt .

  • Về phân bố dân cư và nguồn lao động

Căn cứ vào sự phân bố màu sắc trên bản đồ (Trang 11, phần màu sắc thể hiện mật độ dân số) em có nhận xét chung về sự phân bố dân cư ở Việt Nam.

Dựa vào thang màu sắc em hãy nêu ra các khu vực có mật độ dân số cao trên 2000 người/Km2... và những địa phương có mật độ dân số dưới 50 người/Km2. (mật độ dân số các Tỉnh Thành phố trực thuộc trung ương có thể tính được cụ thể dựa vào diện tích và số dân ở trang 3).

Chồng bản đồ mật độ dân số trang 11 lên bản đồ hình thể trang 4, 5 em sẽ nhận xét được vùng nào mật độ dân số cao vùng nào mật độ dân số thấp và như vậy mật độ dân số giữa miền núi và đồng bằng, giữa các đồng bằng như thế nào? Em so sánh giữa mật độ dân số ở thành thị và mật độ dân số ở các nơi khác em sẽ rút ra nhận xét phân bố dân cư giữa thành thị và nông thôn. Em cũng quan sát xem các đô thị phân bố chủ yếu ở vùng nào?

Dựa vào biểu đồ cơ cấu dân số hoạt động theo ngành ta lập luận dân số hoạt động theo ngành -> Dân cư phân bố không đều giữa thành thị và nông thôn (Vì lao dộng chủ yếu trong ngành nông-lâm-ngư nghiệp mà những hoạt động kinh tế này là hình thức sản xuất chủ yếu của quần cư nông thôn).

Tổng hợp tất cả các vấn đề trên em rút ra nhận xét về sự phân bố dân cư và phân bố lao động ở Việt Nam. Dựa vào kiến thức đã học ở lớp trước suy nghĩ xem vì sao dân cư Việt Nam lại phân bố như vậy? Sự phân bố dân cư và lao động như vậy nó có ảnh hưởng gì đến việc khai thác tài nguyên và sử dụng hợp lý nguồn lao động trong từng vùng, từng miền của nước ta?

  • Ngoài các vấn đề đã nêu trên ta còn có thể trình bày được sự phân bố dân cư ngay trong một địa phương nhỏ, giữa miền Bắc và miền Nam.

Về vấn đề dân tộc[sửa]

  • Dựa vào bảng thống kê dân tộc (Trang 12), bảng chú thích các ngữ hệ và nhóm ngôn ngữ, biểu đồ các nhóm dân tộc em sẽ nói đựơc các thành phần dân tộc ở Việt Nam gồm bao nhiêu dân tộc, gồm có mấy ngữ hệ, mấy nhóm ngôn ngữ, nhóm nào là nòng cốt của dân tộc Việt Nam? (phải kể ra).
  • Nếu chồng bản đồ dân tộc lên bản đồ trang 4, 5 em sẽ biết được nhóm dân tộc nào sống ở vùng núi nhóm dân tộc nào sống ở vùng đồng bằng. Nếu kết hợp với trang kinh tế và kiến thức của em thì em còn biết được hoạt động kinh tế chính của từng nhóm dân tộc và trình độ sản xuất, tập quán sản xuất của các dân tộc này.
  • Nếu chồng bản đồ dân tộc lên bản đồ trang 13 em còn có thể xác định được vùng phân bố của các nhóm dân tộc (người Việt ở đâu, người Chăm ở đâu, người Khme ở đâu...)
Tất cả các vấn đề trên nó mang lại những thuận lợi và khó khăn gì về kinh tế về chính trị xã hội?

Các biện pháp giải quyết về dân số, dân cư, dân tộc[sửa]

Đề nghị các em nghiên cứu SGK.

Liên kết ngoài[sửa]



<<< Trở về mục lục

Liên kết đến đây

Chia sẻ lên facebook Chia sẻ lên twitter In trang này