Phân tích cấu trúc câu trong văn phong khoa học - kĩ thuật

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm

Nội dung[sửa]

Tiếng Anh nói chung và tiếng Anh văn phong khoa học kĩ thuật nói riêng, như chúng ta đã biết, chủ yếu chứa các thành phần phân tích. Người học tiếng Anh thường gặp khó khăn trong việc phân tích cú pháp là điều dễ hiểu khi dịch thuật, nói cách khác, khó phân tích cấu trúc câu là đặc điểm của tiếng Anh so với các ngôn ngữ khác. Trước hết, điều này liên quan tới sự phân định nghĩa của câu, tức là xác định giới hạn các thành phần trong câu, phân chia các nhóm chủ ngữ, vị ngữ, định ngữ, trạng ngữ. Để xác định được giới hạn các thành phần trong câu, cần phải nắm vững các yếu tố tạo nên câu như mạo từ, đại từ, giới từ, liên từ, trợ động từ, một số trạng từ và số từ, bởi vì chính các từ loại này thường có trong phạm vi các yếu tố riêng biệt hoặc thành ngữ, cụm từ, giúp thiết lập mối quan hệ giữa các từ của câu, ví dụ:

The power output of our hydroelectric stations is increasing from day to day.

Đây là loại câu đơn mở rộng. Chúng ta có thể chia câu trên thành 4 đoạn theo mối quan hệ ngữ pháp:

1. the power output

2. of our hydroelectric stations

3. is increasing

4. from day to day

Chủ ngữ trong câu trên được bắt đầu từ mạo từ the, trợ động từ is đóng vai trò đồng vị ngữ với increasing, giới từ from với cụm từ day to day đóng vai trò trạng ngữ trong câu. Giới từ of trong thành phần chủ ngữ sau danh từ output thuộc phần xác định phía phải. Giới từ to nằm trong cụm từ from day to day và là trạng ngữ trong câu. Từng cụm từ chúng ta có thể dịch như sau:

1. việc sản xuất điện năng

2. của các nhà máy thủy điện (tại các nhà máy thủy điện của chúng ta)

3. đang phát triển

4. hàng ngày

5. hoặc 3 & 4 (đang ngày càng phát triển)

Khi phân tích câu phức độc lập và phụ thuộc, cần biết trật tự các thành phần câu trong tiếng Anh và các yếu tố ngôn ngữ. Trước hết, cần tách nhỏ các câu phức độc lập thành các câu đơn, câu phức phụ thuộc, các mện đề chính - phụ, sau đó chúng ta tiến hành phân tích từng thành phần và toàn bộ câu trong quá trình dạy và học dịch thuật.

Phân tích ngữ pháp một câu trong tiếng Anh thường bắt đầu từ việc xác định thành phần chính là chủ ngữ và vị ngữ. Trong quá trình giảng dạy ngoại ngữ thuộc khối khoa học tự nhiên chúng tôi thấy rằng nên bắt đầu từ việc tìm vị ngữ của câu, bởi vì:

1. Việc tìm được vị ngữ (yếu tố II) trong câu sẽ lập tức xác định ngay được hai yếu tố khác (yếu tố I - phía bên trái vị ngữ và các yếu tố III, IV (nếu có) - phía bên phải vị ngữ);

2. Câu trong tiếng Anh, về nguyên tắc, luôn chứa động từ (vị ngữ), trong khi có thể không chứa chủ ngữ, ví dụ, khi câu ở dạng mệnh lệnh thức;

3. Thông thường, tìm vị ngữ dễ dàng hơn chủ ngữ, bởi vì trong đa số các trường hợp, vị ngữ được xác định bởi trợ động từ hoặc động từ tình thái là thành phần không thể thiếu được trong câu.

Quá trình giảng dạy ngoại ngữ theo văn phong khoa học kĩ thuật cho thấy việc xác định vị ngữ để phân tích câu nhằm đáp ứng việc dịch môn chuyên ngành khoa học cụ thể của sinh viên là vấn đề then chốt để nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ thuộc khối khoa học tự nhiên. Theo chúng tôi, có thể áp dụng một số phương pháp tìm vị ngữ sau:

1. Phương pháp tìm vị ngữ phổ biến và đơn giản nhất là xác định vị ngữ theo trợ động từ hoặc động từ tình thái (be, am, is, are, was, were; have, has, had; do, does, did; shall, shout; will, would; can, could; may, must), ví dụ:

The experiment has been made under new conditions.

One of the most important uses of electricity is the production of heat.

All the above factors should be taken into consideration.

2. Nếu trong thành phần của vị ngữ không có các thành phần của động từ như đã nêu trên thì chúng ta có thể tìm được vị ngữ bằng cách xác định vị ngữ theo từ phía bên trái, cụ thể là:

a) Theo đại từ nhân xưng ở dạng nguyên mẫu (I, he, she, we, they), nghĩa là ngay sau chủ ngữ là vị ngữ, ví dụ:

In order to study different properties of materials we subject them to a thorough test.

Để nghiên cứu các tính chất khác nhau của vật liệu, chúng ta cẩn thận thử nghiệm chúng.

b) Theo các trạng ngữ chỉ thời gian đứng trước động từ (always, never, often, seldom, just, already, usually …), ví dụ:

Very fine grained materials usually form smooth surfaces.

Các vật liệu có cấu tạo hạt rất nhỏ thường tạo ra bề mặt phẳng.

3. Phương pháp tìm vị ngữ thứ ba là xác định chúng qua từ đồng hành phía bên phải là phó từ trực tiếp thường đứng ngay sau vị ngữ.

Phân tích cấu trúc câu qua xác định chức năng của từ đòi hỏi:

a) Kiến thức về tiếp tố, theo đó có thể xác định được từ cần xác định thuộc loại từ nào, ví dụ:

Danh từ: production, development, possibility, conductance …

Tính từ: considerable, useful, productive …

Động từ: realize, clssify, introduce …

Trạng từ: freely, possibly, likewise …

b) Kiến thức về vĩ tố (-s, -ed, -ing, -er, -est);

c) Kiến thức về các thành phần khác tạo câu như mạo từ, đại từ chỉ định (this, that, these, those), tính từ sở hữu (my, his, her, its, our, your, their), từ không xác định (some, any), phủ định (no), tính từ chỉ định lượng (many, much, few, little), số từ.

Tài liệu tham khảo[sửa]

1. Alice Oshima. Introduction to Academic Writing.

2. Roderick A.Jacobs. English Syntax.

3. E.M.Gordon. Modality in Modern English.

4. A Theoretical English Grammar.

5. Nguyễn Xuân Phú. Tiếng Anh cho chuyên viên khoa học kĩ thuật.

Bản quyền[sửa]

Đào Hồng Thu

Tập san Ngoại ngữ, Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội, số 4 - 2000.