Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Chữa lành viêm cổ tử cung
Từ VLOS
Viêm cổ tử cung là tình trạng viêm hoặc nhiễm trùng cổ tử cung, là phần mô dày nối tử cung với âm đạo. Nguyên nhân bệnh bắt nguồn từ một số yếu tố, bao gồm các bệnh lây truyền qua đường tình dục, dị ứng và bị kích ứng hóa học hay kích ứng vật lý.[1] Để điều trị viêm cổ tử cung hiệu quả bác sĩ phải tìm ra nguyên nhân nhiễm trùng và xác định phương pháp điều trị cụ thể.
Mục lục
Các bước[sửa]
Chẩn đoán viêm cổ tử cung[sửa]
-
Nhận
thức
về
triệu
chứng
viêm
cổ
tử
cung.
Ở
một
số
phụ
nữ
viêm
cổ
tử
cung
không
có
triệu
chứng,
bạn
có
thể
không
biết
mình
bị
bệnh
cho
đến
khi
bác
sĩ
phát
hiện
ra
trong
đợt
khám
phụ
khoa
thường
kỳ.
Tuy
nhiên
đa
số
sẽ
phát
hiện
ra
triệu
chứng
bệnh,
bao
gồm:[1]
- Dịch tiết âm đạo bất thường, có mùi, màu xám hay vàng.
- Chảy máu giữa các chu kỳ kinh nguyệt hay sau khi giao hợp.
- Cảm giác nặng ở bụng dưới, đặc biệt khi quan hệ tình dục.
- Cảm giác nóng hay ngứa khi đi tiểu.
-
Để
bác
sĩ
khám
vùng
chậu.
Triệu
chứng
viêm
cổ
tử
cung
dễ
nhầm
lẫn
với
triệu
chứng
của
các
bệnh
khác,
vì
vậy
không
nên
cố
gắng
tự
chẩn
đoán
bệnh.
Nhờ
bác
sĩ
hoặc
bác
sĩ
phụ
khoa
tư
vấn
nếu
bạn
nghi
ngờ
bị
viêm
cổ
tử
cung.
Nếu
nghi
ngờ
họ
sẽ
tiến
hành
thăm
khám
vùng
chậu
bằng
sách
sử
dụng
mỏ
vịt
để
xem
xét
cổ
tử
cung.[2]
- Sau khi khám nếu phát hiện viêm cổ tử cung bác sĩ sẽ yêu cầu thực hiện các xét nghiệm phù hợp để xác nhận chắc chắn và tìm ra nguyên nhân bệnh. Họ có thể yêu cầu làm các xét nghiệm như cấy dịch cổ tử cung, cấy tế bào cổ tử cung, xét nghiệm máu, và nếu bạn đang có đời sống tình dục thì xét nghiệm bệnh nhiễm trùng qua đường tình dục như bệnh lậu và chlamydia.
-
Xác
định
nguyên
nhân
viêm
cổ
tử
cung.
Với
những
xét
nghiệm
chính
xác
bác
sĩ
sẽ
tìm
ra
được
nguyên
nhân
viêm
cổ
tử
cung.
Có
hai
loại
viêm
cổ
tử
cung:
lây
nhiễm
(còn
gọi
là
“cấp
tính”)
và
không
lây
nhiễm
(còn
gọi
là
“mãn
tính”).
Viêm
cổ
tử
cung
lây
nhiễm
và
không
lây
nhiễm
có
nguyên
nhân
khác
nhau
và
vì
vậy
phải
có
phương
pháp
điều
trị
khác
nhau.[3]
- Viêm cổ tử cung lây nhiễm thường do bệnh nhiễm trùng qua đường tình dục gây ra, như bệnh lậu hoặc chlamydia. Bệnh thường được điều trị bằng thuốc kháng sinh.
- Viêm cổ tử cung không lây nhiễm có thể bắt nguồn từ một số nguyên nhân, bao gồm các loại dị vật như vòng tránh thai, mũ chụp cổ tử cung, phản ứng dị ứng với bao cao su thiên nhiên sử dụng khi giao hợp, dụng cụ thụt rửa, dung dịch vệ sinh âm đạo, và các sản phẩm có thể kích ứng âm đạo và cổ tử cung. Bệnh thường được điều trị bằng thuốc kháng sinh sau khi loại bỏ tác nhân xâm phạm.
Điều trị viêm cổ tử cung lây nhiễm bằng thuốc[sửa]
-
Uống
kháng
sinh
theo
chỉ
định
để
trị
bệnh
lây
truyền
qua
đường
tình
dục.
Nếu
bạn
bị
viêm
cổ
tử
cung
do
một
bệnh
lây
truyền
qua
đường
tình
dục
gây
ra
như
bệnh
lậu,
chlamydia
hay
giang
mai,
bác
sĩ
sẽ
kê
thuốc
kháng
sinh
để
trị
bệnh
nhiễm
trùng
đó.[3]
- Đối với bệnh lậu bác sĩ thường kê thuốc kháng sinh Ceftriaxone, được tiêm bằng một mũi duy nhất với liều lượng 250 mg. Đối với trường hợp phức tạp hay nặng, bạn phải tiêm liều mạnh hơn và/hoặc uống kháng sinh bổ sung. Bác sĩ cũng có thể kê Azithromycin hay Doxycycline là thuốc điều trị chlammydia. Họ thực hiện bước này vì bệnh nhân thường bị lây cả hai bệnh trên.[4]
- Đối với bệnh chlamydia bác sĩ thường kê thuốc kháng sinh Azithromycin, uống một liều duy nhất với liều lượng 1 gam. Thay vào đó họ có thể kê Erythromycin, Doxycycline hay Ofloxacin, là những thuốc thường được uống trong 7 ngày. Bên cạnh đó bác sĩ cũng kê Ceftriaxone để điều trị bệnh lậu vì cả hai bệnh này thường đi chung với nhau.[4]
- Đối với bệnh viêm âm đạo do ký sinh trùng bác sĩ thường kê thuốc kháng sinh Flagyl, được uống một liều duy nhất.[5]
- Nếu bạn bị giang mai thì họ sẽ kê penicillin. Liều dùng một lần là đủ để chữa khỏi giang mai trong giai đoạn sớm, khi nhiễm trùng chưa đến một năm. Đối với các trường hợp nặng hơn bạn phải tiêm thuốc bổ sung hoặc áp dụng các cách điều trị khác. Nếu bạn bị dị ứng với penicillin bác sĩ sẽ kê Azithromycin.[6]
-
Uống
thuốc
kháng
virus
theo
chỉ
định.
Đối
với
trường
hợp
viêm
cổ
tử
cung
do
virus
gây
ra,
chẳng
hạn
mụn
rộp
sinh
dục,
bác
sĩ
thường
kê
thuốc
kháng
virus
để
điều
trị
virus
này.[3]
- Bệnh mụn rộp sinh dục cần được điều trị bằng thuốc Acyclovir uống trong năm ngày. Thay vào đó bác sĩ có thể kê Valacyclovir uống trong ba ngày hoặc Famciclovir uống một ngày. Nếu gặp trường hợp phức tạp hoặc nặng, bạn cần được điều trị bổ sung và/hoặc tăng liều lượng. Nên nhớ mụn rộp sinh dục là bệnh nhiễm trùng mãn tính suốt đời, bạn cần phải điều trị liên tục một khi đã mắc bệnh.[7]
- Phải đồng thời điều trị bệnh ở bạn tình. Nếu bạn muốn điều trị bệnh lây qua đường tình dục thì tất cả bạn tình của bạn cũng cần được xét nghiệm và điều trị. Bệnh lây qua đường tình dục có thể tồn tại ở cả nam lẫn nữ mà không biểu hiện triệu chứng, những người mang bệnh không được điều trị có thể dễ dàng tái lây cho bạn trong tương lai. Vì vậy bạn phải chắc chắn tất cả bạn tình của mình đều được điều trị.[1]
-
Theo
hướng
dẫn
của
bác
sĩ
và
uống
thuốc
đúng
cách.
Điều
quan
trọng
là
bạn
phải
cho
bác
sĩ
biết
nếu
mình
đang
mang
thai
(hoặc
có
khả
năng
sẽ
mang
thai),
đang
cho
con
bú
hay
có
các
vấn
đề
khác
về
sức
khỏe
trước
khi
họ
kê
thuốc
cho
bạn.
Liên
hệ
với
bác
sĩ
nếu
bạn
có
phản
ứng
xấu
với
thuốc,
bao
gồm
tiêu
chảy,
buồn
nôn,
nôn
và
phát
ban.[1]
- Viêm cổ tử cung có thể trở nên nghiêm trọng và dai dẳng nếu không được điều trị đúng thuốc và không dành đủ thời gian điều trị. Nếu sử dụng thuốc và cách điều trị phù hợp, bệnh sẽ được chữa khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên, đối với bệnh mụn rộp sinh dục bạn phải duy trì điều trị suốt đời.[8]
Điều trị viêm cổ tử cung không lây nhiễm bằng phẫu thuật[sửa]
-
Cân
nhắc
phẫu
thuật
lạnh.
Nếu
viêm
cổ
tử
cung
không
lây
nhiễm
diễn
ra
dai
dẳng,
bạn
cần
phải
đối
phó
với
nó
bằng
phương
pháp
phẫu
thuật
lạnh,
còn
gọi
là
liệu
pháp
đóng
băng.[9]
- Phẫu thuật lạnh sử dụng nhiệt độ cực lạnh để phá hủy các mô bất thường. Que tỏa lạnh là dụng cụ chứa nitơ lỏng được lồng vào âm đạo, khí nitơ hóa lỏng khiến dụng cụ này đủ lạnh để phá hủy các mô bệnh. Quá trình đông cứng được thực hiện trong ba phút. Sau đó họ để cổ tử cung rã đông và tiếp tục đóng băng thêm ba phút nữa.
- Phẫu thuật lạnh hầu như không đau, nhưng bạn có thể bị chuột rút, chảy máu, nặng nhất là nhiễm trùng và tạo sẹo. Khoảng hai đến ba tuần sau phẫu thuật bạn sẽ thấy dịch loãng, nguyên nhân do mô cổ tử cung chết bong ra.
-
Hỏi
bác
sĩ
về
thủ
thuật
đốt.
Một
thủ
thuật
khác
để
điều
trị
viêm
cổ
tử
cung
không
lây
nhiễm
và
kéo
dài
là
phẫu
thuật
đốt,
còn
gọi
là
nhiệt
trị
liệu.[10]
- Đây là thủ thuật ngoại trú nhằm đốt cháy tế bào bị viêm hay nhiễm trùng. Bạn sẽ được cho nằm ngửa với hai chân kê cao và mở rộng, sau đó họ lồng mỏ vịt vào âm đạo để giữ ở trạng thái mở. Tiếp theo họ sử dụng tăm bông chuyên dụng vệ sinh sạch cổ tử cung, và dùng que tỏa nhiệt phá hủy mô bệnh.
- Sử dụng thuốc gây tê giảm khó chịu trước khi đốt. Bạn có thể bị chuột rút, chảy máu và tiết dịch loãng kéo dài đến bốn tuần. Tuy nhiên bạn hãy gọi điện cho bác sĩ nếu dịch có mùi khó chịu hoặc máu chảy nhiều.
-
Hỏi
bác
sĩ
về
liệu
pháp
laser.
Cách
điều
trị
bằng
phẫu
thuật
thứ
ba
đối
với
viêm
cổ
tử
cung
không
lây
nhiễm
và
kéo
dài
là
liệu
pháp
laser.[8]
- Liệu pháp laser thường được thực hiện trong phòng phẫu thuật sau khi bệnh nhân được gây mê, sử dụng tia laser cường độ cao đốt cháy/phá hủy các mô bất thường. Họ mở âm đạo bằng cách lồng mỏ vịt vào, sau đó chiếu tia laser trực tiếp vào mô tế bào bất thường.
- Thuốc mê giúp bạn bớt khó chịu trong khi thực hiện thủ thuật. Sau đó bạn có thể bị chuột rút, chảy máu và tiết dịch loãng trong hai đến ba tuần. Gọi điện cho bác sĩ nếu dịch có mùi khó chịu, máu chảy nhiều hoặc đau vùng chậu.
Tự điều trị triệu chứng viêm cổ tử cung[sửa]
-
Tránh
hoạt
động
tình
dục.
Bạn
không
thể
chữa
khỏi
viêm
cổ
tử
cung
mà
không
cần
có
biện
pháp
y
khoa,
đặc
biệt
nếu
là
viêm
cổ
tử
cung
lây
nhiễm.
Tuy
nhiên,
chúng
ta
có
thể
tự
thực
hiện
một
số
bước
để
cảm
thấy
dễ
chịu
hơn
và
tăng
cường
hiệu
quả
của
các
phương
pháp
điều
trị.
Một
điểm
quan
trọng
là
phải
tránh
hoạt
động
tình
dục
cho
đến
khi
bác
sĩ
xác
nhận
bạn
đã
khỏi
bệnh.[3]
- Nếu là viêm cổ tử cung lây nhiễm bạn cần đề phòng không để vi khuẩn hay virus truyền sang người khác; cho dù là viêm cổ tử cung không lây nhiễm bạn cũng nên tránh giao hợp vì có thể cổ tử cung sẽ bị kích ứng nhiều hơn và khiến triệu chứng xấu đi.
-
Tránh
các
chất
kích
ứng
âm
đạo.
Không
sử
dụng
những
sản
phẩm
dễ
dẫn
đến
kích
ứng
hay
viêm
âm
đạo
hoặc
cổ
tử
cung,
bao
gồm
băng
vệ
sinh
dạng
que
và
dụng
cụ
thụt
rửa.[1]
- Sử dụng băng vệ sinh dạng miếng thay cho dạng que.
- Không sử dụng xà phòng, nước xịt hay dầu dưỡng thể có hương thơm. Đây là những sản phẩm có thể gây kích ứng.
- Không sử dụng màng ngăn âm đạo làm biện pháp ngừa thai.
- Mặc quần lót làm từ vải cotton không quá bó sát. Tránh mặc đồ lót quá chật làm từ sợi tổng hợp, vì chúng sẽ gây kích ứng và tích tụ hơi ẩm ở khu vực bộ phận sinh dục. Tìm mua đồ lót làm từ 100% vải cotton để bộ phận sinh dục thông thoáng và sạch sẽ.[11]
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ 1,0 1,1 1,2 1,3 1,4 http://www.summitmedicalgroup.com/library/adult_health/aha_obg_cervicitis/
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/cervicitis/basics/tests-diagnosis/con-20026738
- ↑ 3,0 3,1 3,2 3,3 http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/cervicitis/basics/treatment/con-20026738
- ↑ 4,0 4,1 http://emedicine.medscape.com/article/253402-medication#2
- ↑ http://www.cdc.gov/std/trichomonas/treatment.htm
- ↑ http://www.cdc.gov/std/syphilis/treatment.htm
- ↑ http://www.cdc.gov/std/tg2015/herpes.htm
- ↑ 8,0 8,1 http://www.nmihi.com/c/cervicitis.htm
- ↑ http://www.mckinley.illinois.edu/Handouts/cervical_cryotherapy.htm
- ↑ http://www.mdguidelines.com/cervical-cauterization
- ↑ http://seminmedpract.com/pdf/hp_oct00_vaginitis.pdf