Lập một chứng thư từ bỏ chủ quyền tài sản

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm

Nếu bạn có một khối tài sản và tìm cách để chuyển nhượng quyền sở hữu cho người khác, có lẽ bạn cần lập một chứng thư từ bỏ chủ quyền tài sản. Tài liệu này nói rằng bạn đang từ bỏ quyền của bạn trên một mảnh đất, một căn nhà, hoặc một loại tài sản và giao nó cho một bên khác. Để lập một chứng thư này, bạn cần phải điền vào một mẫu đơn xin từ bỏ quyền với tài sản, có chữ ký của cả hai bên, được công chứng và ghi lại trong văn phòng lưu trữ của quận. Chứng thư từ bỏ quyền với tài sản liên quan đên việc từ bỏ những quyền quan trọng, và có thể có những tác động quan trọng về pháp lý. Nó thường được khuyên “nên được kiểm tra bởi một luật sư” trước khi ký đồng ý từ bỏ những quyền lợi của bạn

Các bước[sửa]

Chuẩn bị Tài liệu[sửa]

  1. Hãy chắc chắn rằng chứng thư từ bỏ quyền với tài sản đúng là loại chứng thư cần cho việc chuyển nhượng của bạn. Một chứng thư từ bỏ quyền với tài sản hầu hết được sử dụng để chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản từ một thành viên trong gia đình sang thành viên khác. Nó khác với chứng thư bảo đảm thông thường là nó không cung cấp một sự bảo đảm liên quan đến tài sản- hay nói cách khác nó chuyển nhượng tài sản sang người chủ mới.[1] Đây không phải là cách tốt nhất để bảo vệ cả hai bên khi chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản, vì vậy một số nghiên cứu trước khi sử dụng phương pháp này là rất quan trọng.
    • Bạn có lẽ sử dụng chứng thư từ bỏ quyền với tài sản nếu bạn và anh chị em ruột hoặc cha mẹ đồng sở hữu một khối tài sản và bạn muốn từ bỏ quyền sở hữu của mình trên tài sản này bằng cách chuyển quyền sở hữu cho người khác.[2]
    • Các điều luật liên quan đến chứng thư từ bỏ quyền với tài sản khác nhau ở mỗi bang, vì vậy hãy làm một số nghiên cứu để tìm ra một chứng thư đúng với tình huống của bạn.
    • Xem xét việc thuê một luật sư để giúp bạn vạch ra những việc cần làm và hoàn thành việc chuyển giao. Bằng cách này bạn có thể chắc chắn chứng thư được thực hiện một cách chính xác và được lập theo pháp luật của bang.
  2. Xác định vị trí hiện tại của chứng thư đối với tài sản. Nếu bạn không có nó trong hồ sơ, bạn có thể sao chép một bản ở văn phòng lưu trữ quận hoặc nơi đăng ký nó. Việc này có thể sẽ mất một khoản phí nhỏ. .
  3. Tìm số thửa đất. Một thửa hay một block có thể được xác định trên hóa đơn đóng thuế gần nhất của bạn, trang web hệ thống thông tin địa lý của quận ( “GIS”), hoặc bằng cách gọi cho văn phòng giám định của quận.
  4. Chuẩn bị chứng thư. Bạn có thể tải về một mẫu trực tuyến hoặc sử dụng phần mềm xử lý văn bản để tạo chứng thư. Nó sẽ phải bao gồm các thông tin sau:
    • Một mô tả về các bên. Chủ sở hữu hiện tại của tài sản nên được định danh và chỉ định là "Grantor" (Người chuyển nhượng) và bên những người được nhận tài sản nên được định danh và chỉ định là " Grantee" (Người nhận chuyển nhương) . Một văn bản yêu cầu từ bỏ quyền sở hữu tài sản thường nói rằng mỗi bên đều là người trưởng thành và một cư dân của một tỉnh/quận hoặc phường cụ thể. Ví dụ, “John Doe (“Grantor”),một công dân trưởng thành của Quận Grant”
    • Một tuyên bố rằng Grantor từ bỏ các quyền của mình đối với tài sản và chuyển nhượng quyền sở cho Grantee. Ngôn ngữ chung để nêu rõ điều này là "qua đây thông cáo và từ chối quyền của mình đến". Ví dụ, "John Doe (" Grantor "), một cư dân trưởng thành của quận Grant, qua đây thông cáo và từ chối quyền của mình đến Mary Drake (" Grantee ") , một cư dân trưởng thành của quận Madison. "
    • Một mô tả về tài sản. Mô tả của bạn nên bao gồm cả tên địa chỉ đường thông thường và tình trạng pháp lý đầy đủ của tài sản. Bạn có thể tìm thấy mô tả pháp lý của tài sản trên chứng thư hiện tại hoặc trên trang web hệ thống thông tin địa lý của quận. Hãy chắc chắn rằng bạn sử dụng mô tả pháp lý đầy đủ và không ghi rút gọn các thông tin này. Kiểm tra với văn phòng giám định viên trong quận nơi có tài sản này nếu bạn không chắc chắn.
    • Tuyên bố về số tiền xem xét. Thông thường, khi chuyển nhượng tài sản bởi chứng thư từ bỏ quyền tài sản , không xem xét, hay thanh toán nào được trả cho người chuyển nhượng. Tuy nhiên, luật hợp đồng đòi hỏi có sự xem xét để một hợp đồng có hiệu lực, vì vậy một chứng thư này thường đưa ra tổng phí là 1 hoặc 10 đô.
    • Một khoảng trống cho ngày và chữ ký của người bảo lãnh. Một dòng cho người chuyển nhượng đánh tên và chữ “ngày” với khoảng trống sau nó, cho người chuyển nhượng điền ngày vào đó là lý tưởng.
    • Một chữ ký công chứng. Chứng thư phải có chữ ký của Người chuyển nhượng tuyên thệ trước mặt một công chứng viên ("công chứng viên"). Ngôn ngữ chuẩn cho một nội dung công chứng thường là "trước tôi, công chứng viên ký tên dưới đây, trong và cho QUẬN (thay thế bằng tên của các QUẬN), Nhà nước (thay thế bằng tên của nhà nước) với tư cách cá nhân là sự có mặt của người chuyển nhượng (thay thế với tên của người chuyển nhượng), đã ký tên trên chứng thư trên cơ sở hoàn toàn tự do và tự nguyện về hành động này". Một dòng dưới hàng chữ này, là tên được in hoặc đánh máy của công chứng viên và một chỗ trống cho ngày và con dấu của công chứng viên, cũng cần được cung cấp.
  5. Xác định nếu có bất kì chữ ký nào được yêu cầu của người chuyển nhượng. Luật áp dụng khác nhau ở các bang, một số bang yêu cầu về nhân chứng hay thậm chí người được chuyển nhượng ký tên vào chứng thư. Kiểm tra với luật sư của bạn hay nhân viên của văn phòng lưu trữ hay văn phòng đăng ký để xác định có cần thiết bổ sung thêm chữ ký nào không.

Hoàn tất Chứng thư[sửa]

  1. Quyết định cách trình bày của chứng thư. Nhiều tỉnh và/hoặc quận có những đòi hỏi rất cụ thể cho cách trình bày một chứng thư. Nói chung, bạn nên canh lề 5.08 cm ở phần đầu trang của chứng thư và ít nhất 2.54 cm ở phần cuối trang. Hãy kiểm tra trên trang web lưu trữ của quận về hướng dẫn trình bày hoặc là gọi cho họ và hỏi .
  2. Xác định có cần bổ sung thêm thông tin gì không. Một vài bang đòi hỏi những sự trình bày nào đó cho một chứng thư từ bỏ quyền tài sản. Ví dụ, bang Indiana đòi hỏi câu sau,” Tôi khẳng định, dưới các hình phạt về tội khai man, mà tôi đã cẩn trọng xem xét một cách hợp lý để ghi ra số an sinh xã hội trong tài liệu này, trừ khi được luật pháp yêu cầu " phải xuất hiện trong chứng thư và có chữ ký của người lập chứng thư. Kiểm tra điều kiện của tiểu bang, với luật sư của bạn, hay với nhân viên của văn phòng lưu trữ hay văn phòng đăng ký để xác định xem những thông tin bổ sung nào mà tiểu bang đòi hỏi.
  3. In chứng thư và ký vào những chỗ cần thiết. Cả người chuyển nhượng và được chuyển nhượng đều nền ký vào chứng thư.
  4. Công chứng tài liệu. Chữ ký của người chuyển nhượng sẽ được công chứng. Bạn có thể tìm thấy một công chứng viên ở bất cứ ngân hàng hay văn phòng luật nào. Công chứng viên thường thu phí một khoản phí danh nghĩa cho các dịch vụ của họ.
  5. Lưu trữ chứng thư ở văn phòng lưu trữ quận hoặc nơi đăng ký chứng thư. Mỗi quận, hay phường, sẽ có những thủ tục và phí khác nhau cho việc lưu trữ chứng thư này, vì vậy bạn có thể muốn gọi trước để nhờ họ hướng dẫn.[2]
  6. Chờ cho chứng thư từ bỏ quyền của bạn đã được lưu trữ gửi bưu điện đến bạn. Nhiều văn phòng lưu trữ và đăng ký chứng thư có thể gửi bưu biện chứng thư đã lưu trữ cho bạn trong vài ngày. Bản sao của chứng thư đã được lưu trữ này là hồ sơ chính thức của người sỡ hữu tài sản, vì vậy nên đặt nó ở nơi an toàn.

Lời khuyên[sửa]

  • Để bắt đầu, có lẽ bạn sẽ muốn vào trang Legacy Writer hay Law Depot để lấy một số mẫu chứng thư.
  • Một số bang yêu cầu bạn gửi các văn bản khác cùng với chứng thư từ bỏ quyền tài sản của bạn khi nhận và lưu trữ Chứng thư. Bạn có thể gọi trước cho văn phòng lưu trữ hoặc đăng ký để xác định xem bạn sẽ cần thêm các hình thức nào và khám phá nơi mà bạn có thể tìm chúng.
  • Bạn có thể tìm những mẫu chứng thư miễn phí trên trang Legacy Writer’s tại http://www.legacywriter.com/deeds/quitclaimdeed.aspx và trên trang Law Depot’s tại http://www.lawdepot.com/contracts/quit-claim-deed-form/

Cảnh báo[sửa]

  • Một chứng thư từ bỏ quyền tài sản là thực sự khó để hoàn tác, trừ khi đối tượng bên kia sẵn lòng làm điều này.
  • Bạn không thể chuyển nhượng tài sản đã thế chấp với chứng thư từ bỏ quyền tài sản. Người vay vẫn chịu trách nhiệm trả nợ thế chấp.

Nguồn và Trích dẫn[sửa]

Liên kết đến đây