Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Nhận biết có xương gãy
Từ VLOS
Gãy xương là tình trạng chấn thương cơ học nghiêm trọng, trong đó cơ, gân, dây chằng, mạch máu và thậm chí dây thần kinh có thể bị tổn thương do xương gãy gây ra. Gãy xương “hở” thường kèm theo vết thương nhìn thấy được và có khả năng bị nhiễm trùng. Gãy xương “kín” là khi xương gãy mà không kèm theo vết thương ngoài da, ít bị tổn thương hơn trường hợp gãy xương hở nhưng vẫn đau và cần thời gian lành. Trong phạm vi hai kiểu gãy xương cơ bản này người ta còn phân loại rất nhiều kiểu gãy khác.
Mục lục
Các bước[sửa]
Nhận biết kiểu gãy xương[sửa]
- Tìm hiểu gãy xương hở. Đây là tình trạng xương gãy chọc qua da, còn gọi là gãy chồi xương và có nguy cơ vi trùng xâm nhập dẫn đến nhiễm trùng.[1] Nhìn kỹ khu vực xung quanh chỗ va chạm hay nghi ngờ có xương gãy, nếu bạn thấy xương nhô ra ngoài da hoặc thấy bất kì phần xương nào, đó chính là gãy xương hở.
-
Tìm
hiểu
gãy
xương
kín.
Gãy
xương
kín,
như
tên
gọi
đã
nói
rõ,
xảy
ra
khi
xương
gãy
nhưng
không
chọc
qua
da.[2]
Với
trường
hợp
gãy
này
xương
có
thể
nằm
nguyên
tại
vị
trí,
gãy
ngang,
gãy
xiên
hoặc
gãy
vụn.
- Gãy nằm nguyên tại vị trí là khi xương gãy vẫn nằm thẳng hàng, hầu như không lệch ra khỏi vị trí ban đầu và còn gọi là gãy xương không xê dịch.[3]
- Gãy xiên là khi chỗ gãy xảy ra trên một góc nghiêng tương đối với đường thẳng của xương.
- Gãy vụn (còn gọi là gãy phân mảnh) là khi xương gãy thành 3 đoạn trở lên.[4]
- Gãy ngang là khi chỗ gãy xảy ra trên một đường tương đối thẳng và vuông góc với đường thẳng của xương.
-
Nhận
biết
xương
bị
gãy
lún.
Có
hai
kiểu
gãy
xương
đáp
ứng
được
tiêu
chí
này
nhưng
không
dễ
để
phân
biệt
chúng.[5]
Gãy
lún
(còn
gọi
là
gãy
bánh
bơ)
thường
xảy
ra
ở
cuối
các
xương
dài
khi
mảnh
xương
này
bị
ép
vào
mảnh
xương
kia.
Gãy
ép
cũng
tương
tự
gãy
lún
nhưng
thường
xảy
ra
ở
đốt
sống
khi
xương
xốp
xẹp
xuống.
- Gãy ép thường tự lành theo thời gian nhưng bạn nên theo dõi quá trình lành. Gãy lún phải được điều trị bằng phẫu thuật.
-
Phân
biệt
gãy
xương
không
hoàn
toàn.
Gãy
không
hoàn
toàn
không
làm
xương
tách
thành
hai
mảnh
riêng
biệt,
những
vẫn
biểu
hiện
các
triệu
chứng
điển
hình
của
gãy
xương.
Có
nhiều
biến
thể
khác
nhau
của
gãy
xương
không
hoàn
toàn:[6]
- Gãy cành tươi là trường hợp xương gãy ngang không hoàn toàn, chủ yếu xảy ra ở trẻ em vì xương chưa trưởng thành không gãy hoàn toàn thành hai phần khi chịu áp lực.[7]
- Gãy sợi tóc (còn gọi là gãy xương vì sức nén) khó có thể phát hiện bằng ảnh chụp X-quang vì chỉ biểu hiện dưới dạng một đường rất mảnh. Chúng sẽ dễ nhìn thấy hơn sau khi xương gãy nhiều tuần.
- Gãy lõm là khi xương bị lõm vào trong. Toàn bộ phần xương tại chỗ giao nhau của các đường nứt mảnh có thể lõm xuống.
- Gãy xương không hoàn toàn cũng có hầu hết các triệu chứng tương tự như gãy hoàn toàn. Nếu chân hoặc tay sưng lên, bầm tím hoặc bị bẻ cong, đó là dấu hiệu gãy xương. Chúng có thể biến dạng và đu đưa ở một góc bất thường. Nếu cơn đau diễn ra dữ dội đến độ bạn không thể sử dụng tay hay chân vào công việc hằng ngày thì có khả năng xương đã gãy.
-
Hiểu
các
kiểu
gãy
xương
khác.
Có
nhiều
cách
phân
loại
gãy
xương
khác
dựa
trên
vị
trí
gãy
và
cách
thức
xảy
ra
chấn
thương.[6]
Nhận
biết
được
các
kiểu
gãy
xương
sẽ
giúp
bạn
hiểu
rõ
hơn,
từ
đó
tìm
cách
tránh
hoặc
điều
trị
xương
gãy.
- Gãy xoắn xảy ra khi lực xoắn quá lớn tác động vào chân hay tay dẫn đến gãy xương.
- Gãy dọc xảy ra khi xương gãy trên trục thẳng đứng dọc theo chiều dài xương.
- Gãy bong là trường hợp một mảnh xương tại vị trí dây chằng bám vào xương chính bị kéo bong ra khỏi xương chính. Chấn thương này có thể xảy ra trong tai nạn xe máy khi nạn nhân cố gắng dùng tay và chân đỡ khi ngã, dẫn đến chấn thương vai và đầu gối.[8]
Nhận biết triệu chứng[sửa]
-
Để
ý
nghe
tiếng
tách.
Nếu
bạn
nghe
thấy
tiếng
tách
phát
ra
từ
tay
hay
chân
khi
ngã
hoặc
va
chạm
đột
ngột,
nhiều
khả
năng
xương
đã
gãy.
Tùy
thuộc
vào
lực
tác
động,
độ
nghiêm
trọng
và
góc
gãy,
xương
sẽ
gãy
ra
thành
hai
hay
nhiều
phần.[9]
Âm
thanh
bạn
nghe
được
thật
ra
là
tiếng
kêu
khi
xương
hoặc
nhóm
xương
bị
gãy
dưới
tác
động
đột
ngột.
- Một số tài liệu còn gọi tiếng tách khi xương gãy là tiếng "rắc".
- Cảm thấy đau ngay lập tức và dữ dội, theo sau đó là tê buốt và ngứa ran.[10][11] Bạn cũng cảm thấy đau nóng rát (ngoại trừ vỡ xương sọ) với mức độ thay đổi sau khi gặp chấn thương. Tê buốt hoặc lạnh nếu khu vực bên dưới vị trí xương gãy không nhận đủ máu. Vì cơ phải cố gắng nhiều hơn để giữ cố định xương gãy nên bạn cũng nhận thấy hiện tượng cơ co rút.
-
Tìm
cảm
giác
đau
khi
sờ,
sưng
và
bầm
tím,
có
hay
không
chảy
máu.[12]
Các
mô
tế
bào
xung
quanh
sưng
lên
vì
mạch
máu
bị
tổn
thương
và
khiến
máu
chảy
tại
vị
trị
gặp
chấn
thương.
Tình
trạng
này
kéo
theo
chất
lỏng
tích
tụ,
gây
sưng
và
đau
khi
sờ.
- Máu chảy trong mô tế bào có thể nhìn thấy được dưới dạng vết bầm tím. Vết bầm bắt đầu với màu tím/xanh dương, sau đó chuyển sang màu xanh lá cây và vàng vì máu được hấp thu trở lại. Có thể bạn sẽ thấy vết bầm nằm cách chỗ gãy xương một đoạn vì máu từ các mạch máu bị vỡ di chuyển đến đó.[11]
- Chảy máu ngoài chỉ xảy ra nếu bạn bị gãy xương hở và xương lộ hay chồi ra khỏi da.
- Tìm dấu hiệu biến dạng ở chi.[12] Tùy vào mức độ gãy xương mà tay hay chân bạn có thể bị biến dạng, chẳng hạn cổ tay bị cong ở một góc bất thường, hoặc chân hay tay có độ cong không tự nhiên ở vị trí không có khớp xương nào. Với trường hợp gãy xương kín thì cấu trúc xương bên trong chi bị thay đổi. Với trường hợp gãy xương hở thì xương sẽ chồi ra ngoài tại vị trí gặp chấn thương.
-
Để
ý
dấu
hiệu
bị
sốc.
Khi
cơ
thể
mất
nhiều
máu
(bao
gồm
chảy
máu
trong),
huyết
áp
có
thể
giảm
đột
ngột
và
gây
sốc
cho
nạn
nhân.[11]
Khi
bị
sốc
cơ
thể
nạn
nhân
trở
nên
xanh
xao,
ấm
hay
đỏ
bừng,
nhưng
sau
đó
khi
mạch
máu
giãn
rộng
quá
mức
thì
da
họ
trở
nên
lạnh
và
ẩm
ướt.
Họ
trở
nên
im
lặng,
lơ
mơ,
buồn
nôn
và/hoặc
choáng
váng.
Ban
đầu
nhịp
thở
nhanh
nhưng
giảm
từ
từ
đến
mức
nguy
hiểm
nếu
mất
nhiều
máu.[13]
- Vấn đề bị sốc khi xảy ra chấn thương là điều bình thường. Tuy nhiên, một số người chỉ cảm thấy rất ít triệu chứng của sốc nên họ không thể nhận ra mình đã gãy xương. Nếu bạn va chạm mạnh và cho dù chỉ nhận thấy một triệu chứng sốc duy nhất thì cũng phải đến bệnh viện ngay lập tức.
- Phạm vi cử động suy giảm hoặc biểu hiện bất thường.[11] Nếu xương gãy nằm gần khớp xương, thông thường bạn sẽ gặp khó khăn khi cử động tay chân, đây là dấu hiệu của gãy xương. Bạn khó có thể cử động tay chân mà không thấy đau, hoặc phần cơ thể bị chấn thương không thể chịu được tải trọng.
Nhờ bác sĩ chẩn đoán[sửa]
-
Đi
khám
bệnh
ngay
lập
tức.
Bác
sĩ
thường
sẽ
hỏi
bạn
về
tình
huống
xảy
ra
chấn
thương,
đây
là
thông
tin
giúp
họ
xác
định
vị
trí
có
khả
năng
bị
gãy
xương.
- Nếu trước đây bạn từng bị gãy xương thì phải cho bác sĩ biết.
- Họ thường kiểm tra các dấu hiệu khác của gãy xương như nhịp mạch, da đổi màu, thân nhiệt, xuất huyết, sưng hay vết thương ngoài. Tất cả những thông tin này giúp bác sĩ đánh giá nhanh chóng tình trạng gãy xương và lên lộ trình điều trị.
-
Chụp
X-quang.
Đây
là
hành
động
đầu
tiên
khi
bác
sĩ
nghi
ngờ
hay
phát
hiện
có
xương
gãy.[14]
Ảnh
chụp
X-quang
cho
phép
tìm
ra
chỗ
gãy
và
giúp
bác
sĩ
phân
tích
mức
độ
chấn
thương.
- Trước khi bắt đầu họ sẽ yêu cầu bạn tháo hết trang sức và vật dụng kim loại trên người, tùy vào vị trí cơ thể cần chụp. Bạn có thể phải đứng, ngồi hoặc nằm, và họ còn yêu cầu bạn phải giữ yên người hoặc nín thở trong khi chụp ảnh.
- Chụp cắt lớp xương. Nếu chụp X-quang không thể tìm ra chỗ gãy thì họ phải chụp cắt lớp xương. Chụp cắt lớp xương không giống như chụp CT hoặc MRI. Bác sĩ sẽ tiêm cho bạn một lượng nhỏ vật chất phóng xạ trước khi chụp ảnh vài giờ, sau đó theo dõi đường đi của vật chất phóng xạ trong cơ thể để phát hiện ra vị trí xương đang có dấu hiệu phục hồi.[15][14]
- Yêu cầu chụp CT (chụp cắt lớp vi tính). Chụp CT rất phù hợp để kiểm tra các chấn thương bên trong hay chấn thương thể chất khác. Bác sĩ tiến hành xét nghiệm này khi họ nhận ra có xương gãy phức tạp hay gãy thành nhiều mảnh. Sau khi kết hợp nhiều ảnh chụp X-quang vào một ảnh duy nhất bằng máy vi tính, người ta thu được ảnh ba chiều tại chỗ gãy với ảnh chụp CT.[16]
- Cân nhắc chụp MRI (chụp cộng hưởng từ). Kỹ thuật chụp MRI sử dụng các xung nhịp sóng vô tuyến và máy vi tính để thu về hình ảnh chi tiết của phần cơ thể. Trong trường hợp gãy xương, ảnh chụp MRI có thể cung cấp nhiều thông tin hơn về mức độ chấn thương, rất hữu ích để phân biệt giữa tổn thương xương và tổn thương sụn với dây chằng.[17]
Lời khuyên[sửa]
- Đi khám bệnh ngay nếu bạn cho rằng mình đã gãy xương.
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ http://www.who.int/surgery/publications/BestPracticeGuidelinesonESCinDisasters.pdf?ua=1
- ↑ http://healthlibrary.brighamandwomens.org/RelatedItems/89,P07392
- ↑ http://www.assh.org/handcare/hand-arm-injuries/wrist-fractures
- ↑ http://orthoinfo.aaos.org/topic.cfm?topic=a00139
- ↑ http://cal.vet.upenn.edu/projects/saortho/chapter_11/11mast.htm#b
- ↑ 6,0 6,1 http://cal.vet.upenn.edu/projects/saortho/chapter_11/11mast.htm
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/greenstick-fractures/basics/definition/con-20027302
- ↑ http://www.academic-server.cvm.umn.edu/radiology/CVM6103/Labs/SAAB/FX/Fx.html
- ↑ http://patient.info/health/metatarsal-fractures
- ↑ http://www.sw.org/HealthLibrary?page=Shoulder%20Fracture%20%28Proximal%20Humerus%20or%20Glenoid%29-SportsMed
- ↑ 11,0 11,1 11,2 11,3 https://www.merckmanuals.com/home/injuries-and-poisoning/fractures-dislocations-and-sprains/overview-of-fractures-dislocations-and-sprains
- ↑ 12,0 12,1 http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/greenstick-fractures/basics/symptoms/con-20027302
- ↑ https://www.merckmanuals.com/home/heart-and-blood-vessel-disorders/low-blood-pressure-and-shock/shock
- ↑ 14,0 14,1 http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/stress-fractures/basics/tests-diagnosis/con-20029655
- ↑ https://www.nlm.nih.gov/medlineplus/ency/article/003833.htm
- ↑ http://www.mayoclinic.org/tests-procedures/ct-scan/basics/definition/prc-20014610
- ↑ http://radiopaedia.org/articles/stress-fractures