Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Nhận biết viêm họng liên cầu khuẩn
Từ VLOS
Viêm họng liên cầu khuẩn là bệnh nhiễm trùng vi khuẩn ở cổ họng và có thể lây truyền, ước chừng có khoảng 30 triệu ca bệnh này mỗi năm. Trẻ em và người có hệ miễn dịch yếu dễ mắc liên cầu khuẩn hơn người khỏe mạnh, nhưng ở lứa tuổi nào bạn cũng có thể lây bệnh. Cách duy nhất để biết chắc chắn mình có bị viêm họng liên cầu khuẩn hay không là phải đi khám bệnh và làm xét nghiệm y khoa. Tuy nhiên, có những triệu chứng đặc thù của bệnh mà bạn có thể nhận ra trước khi tới gặp bác sĩ.
Mục lục
Các bước[sửa]
Đánh giá Triệu chứng ở Miệng và Cổ họng[sửa]
-
Xác
định
mức
độ
đau
cổ
họng.[1]
Đau
cổ
họng
nặng
là
dấu
hiệu
đầu
tiên
của
bệnh
viêm
họng
liên
cầu
khuẩn.
Bạn
vẫn
có
thể
đã
mắc
bệnh
nếu
cổ
họng
chỉ
đau
vừa
phải,
nhưng
nếu
là
đau
nhẹ
và
dễ
dàng
chữa
khỏi
hay
làm
dịu
thì
gần
như
không
thể
do
bệnh
này
gây
ra.
- Với điều kiện chứng đau cổ họng này phải xuất hiện một cách độc lập, không phải nói hay nuốt mới đau.
- Các chứng đau có thể làm dịu bớt bằng cách uống thuốc hoặc dùng đồ ăn, thức uống lạnh vẫn có khả năng liên quan tới liên cầu khuẩn, nhưng bạn rất khó trị hết đau hoàn toàn mà không phải dùng tới thuốc bác sĩ kê.
- Thử nuốt nước bọt. Nếu cổ họng chỉ đau vừa phải nhưng trở nên rất đau mỗi khi nuốt, thì khả năng bạn đã nhiễm liên cầu khuẩn. Đau cổ họng khiến người bệnh khó có thể nuốt trôi là dấu hiệu đặc biệt phổ biến ở những người bị viêm họng liên cầu khuẩn.
-
Ngửi
hơi
thở.
Nhiễm
trùng
liên
cầu
khuẩn
thường
khiến
hơi
thở
có
mùi
hôi
thấy
rõ,
dù
không
phải
bệnh
nhân
nào
cũng
bị.
Sở
dĩ
có
hiện
tượng
này
là
do
sự
sinh
sôi
của
vi
khuẩn
trong
miệng.
- Hơi thở có mùi nặng nhưng lại rất khó mô tả, một số người nói rằng nó có mùi giống như kim loại hay mùi bệnh viện, số khác thấy giống mùi thịt thối. Nhưng không quan trọng là mùi gì, "hơi thở khi nhiễm liên cầu khuẩn" sẽ nặng mùi và hôi hơn hơi thở bình thường.
- Chính vì “hơi thở hôi” phụ thuộc vào đánh giá chủ quan của mỗi người nên đây không thực sự là cách chẩn đoán bệnh, chỉ là dấu hiệu có liên quan thường thấy.[2]
-
Sờ
vào
các
tuyến
ở
cổ.
Hạch
bạch
huyết
là
nơi
bắt
giữ
và
tiêu
diệt
mầm
bệnh.
Hạch
bạch
huyết
thường
sưng
lên
và
đau
khi
sờ
nếu
bạn
mắc
viêm
họng
liên
cầu
khuẩn.
- Mặc dù hạch bạch huyết nằm ở nhiều vị trí khác nhau trên cơ thể nhưng những hạch nằm gần với nơi nhiễm trùng nhất sẽ sưng đầu tiên. Do đó với bệnh viêm họng liên cầu khuẩn, hạch bạch huyết nằm tại cổ họng hay ở khu vực xung quanh sẽ sưng.[3]
- Bạn dùng đầu ngón tay nhẹ nhàng sờ vào khu vực nằm ngay trước tai, rồi di chuyển ngón tay theo chuyển động vòng tròn phía sau tai.[4]
- Bạn cũng cần kiểm tra khu vực cổ họng ngay dưới cằm. Với bệnh này, nơi hạch bạch huyết thường sưng nhất là dưới xương hàm, đâu đó ở vị trí giữa cằm và tai. Di chuyển đầu ngón tay lùi lại và hướng lên tai, sau đó hướng xuống dọc theo bên cổ ở dưới tai.
- Kết thúc kiểm tra ở xương đòn và lập lại tương tự ở phía bên kia.
- Nếu bạn sờ thấy chỗ phồng hay sưng đáng kể ở nhưng nơi vừa kiểm tra thì đó có thể là hạch bạch huyết bị sưng do liên cầu khuẩn.[5]
-
Kiểm
tra
lưỡi.
Người
mắc
viêm
họng
liên
cầu
khuẩn
thường
có
nhiều
hạt
nhỏ
li
ti
màu
đỏ
phủ
dọc
theo
lưỡi,
đặc
biệt
ở
khu
vực
trong
cổ
họng.[6]
Nhiều
người
mô
tả
lớp
hạt
nhỏ
li
ti
gây
đau
này
giống
với
vỏ
ngoài
quả
dâu
tây.
- Chúng có màu đỏ tươi hay đỏ thẫm, tổng thể nhìn như bị sưng.
- Kiểm tra phía sau cổ họng. Bệnh nhân viêm họng liên cầu khuẩn phát triển các đốm xuất huyết màu đỏ trên ngạc mềm và ngạc cứng (trên vòm họng, nằm gần phía sau).
-
Kiểm
tra
amidan
nếu
bạn
chưa
cắt
amidan.
Loại
bệnh
viêm
họng
này
khiến
amidan
sưng
lên,
có
màu
đỏ
tươi
hay
đỏ
đậm
hơn
bình
thường
và
lớn
hơn
thấy
rõ.
Ngoài
ra
bạn
cũng
để
ý
thấy
amidan
có
phủ
một
lớp
màu
trắng,
lớp
phủ
này
có
thể
nằm
trực
tiếp
trên
amidan
hoặc
đơn
giản
nằm
sâu
trong
cổ
họng,
nó
cũng
có
khả
năng
mang
màu
vàng
thay
vì
màu
trắng.[7]
- Không hẳn chỉ xuất hiện dưới dạng lớp phủ màu trắng, bạn có thể thấy những vệt mủ dài màu trắng phủ lấy amidan.[5] Đây chính là triệu chứng của viêm họng liên cầu khuẩn.
Đánh giá các Triệu chứng Phổ biến khác[sửa]
-
Để
ý
xem
bạn
đã
ở
gần
ai
bị
viêm
họng
liên
cầu
khuẩn.
Đây
là
căn
bệnh
nhiễm
trùng
có
thể
lây
qua
đường
tiếp
xúc
trực
tiếp
với
vi
khuẩn
gây
bệnh.
Khó
có
khả
năng
bạn
mắc
bệnh
mà
trước
đó
chưa
từng
tiếp
xúc
trực
tiếp
với
ai
mang
vi
khuẩn.
- Rất khó để biết được người nào đang mang liên cầu khuẩn. Trừ khi trước đó bạn bị cô lập hoàn toàn, nếu không thì chỉ có khả năng bạn đã tiếp xúc với ai đó mang bệnh.
- Nhiều người có thể mang mầm bệnh và lây sang người khác dù bản thân họ không xuất hiện triệu chứng gì.
-
Xem
xét
tốc
độ
tiến
triển
của
bệnh.
Đau
cổ
họng
do
liên
cầu
khuẩn
thường
phát
triển
rất
nhanh
mà
không
có
dấu
hiệu
cảnh
báo
trước.
Nếu
đau
cổ
họng
tiến
triển
trong
nhiều
ngày
thì
rất
có
khả
năng
do
một
nguyên
nhân
khác.
- Nhưng chỉ một mình dấu hiệu này cũng không đủ loại trừ do liên cầu khuẩn.
- Kiểm tra thân nhiệt. Viêm họng do liên cầu khuẩn thường kèm theo sốt cao (38,3 độ C) hoặc cao hơn. Sốt thấp hơn vẫn có thể do liên cầu khuẩn gây ra, nhưng nhiều khả năng đó là triệu chứng nhiễm trùng virus.
- Chú ý triệu chứng nhức đầu. Nhức đầu là một triệu chứng thường gặp khác ở bệnh viêm họng liên cầu khuẩn. Mức độ từ nhẹ cho tới rất đau.
- Quan sát hệ tiêu hóa. Nếu bạn ăn không thấy ngon miệng hoặc có cảm giác buồn nôn thì có thể xem đó là một triệu chứng khác của viêm họng liên cầu khuẩn. Tệ nhất là căn bệnh này có thể gây nôn và đau bụng.
- Để ý tình trạng mệt mỏi. Cũng như bất kì bệnh nhiễm trùng nào khác, viêm họng liên cầu khuẩn khiến bạn ngày càng mệt mỏi. Tình trạng đó khiến bạn không muốn thức dậy vào buổi sáng, khó có đủ sức lực cho hoạt động thường ngày.
-
Tìm
dấu
hiệu
nổi
mề
đay.
Nhiễm
trùng
liên
cầu
khuẩn
nặng
có
thể
dẫn
tới
tình
trạng
tinh
hồng
nhiệt
hay
thường
gọi
là
sốt
ban
đỏ.[8]
Triệu
chứng
ban
đỏ
nhìn
và
sờ
rất
giống
như
mặt
giấy
nhám.
- Sốt ban đỏ thường xảy ra khoảng từ 12 tới 48 giờ sau khi triệu chứng đầu tiên của viêm họng liên cầu khuẩn xuất hiện.
- Ban bắt đầu nổi xung quanh cổ trước khi phát triển lan xuống ngực, thậm chí lan xuống tới bụng và vùng bẹn. Trong một số ít trường hợp ban nổi ở lưng, cánh tay, chân hay mặt.
- Khi bạn uống thuốc kháng sinh sốt ban đỏ nhanh chóng hết. Do đó nếu tình trạng phát ban có đặc điểm này thì bạn nên đi khám bệnh càng sớm càng tốt, bất kể các triệu chứng nhiễm liên cầu khuẩn khác có xuất hiện hay không.
-
Để
ý
những
triệu
chứng
không
xuất
hiện.
Dù
bệnh
cảm
lạnh
và
viêm
họng
liên
cầu
khuẩn
có
nhiều
đặc
điểm
chung,
nhưng
có
những
triệu
chứng
giống
như
cảm
lạnh
mà
người
nhiễm
liên
cầu
khuẩn
không
có.
Khi
các
triệu
chứng
đó
không
xuất
hiện,
bạn
có
thêm
một
dấu
hiệu
nữa
để
khẳng
định
mình
bị
viêm
họng
liên
cầu
khuẩn
thay
vì
cảm
lạnh.
- Viêm họng không thường gây ra các triệu chứng ở mũi. Điều này có nghĩa bạn sẽ không ho, chảy mũi, nghẹt mũi, hay đỏ và ngứa mắt.[9]
- Ngoài ra viêm họng khiến bạn đau bụng nhưng không làm tiêu chảy.
Đánh giá Bệnh sử Gần đây và Yếu tố Rủi ro[sửa]
- Xem xét tiền sử bệnh. Một số người dường như dễ nhiễm liên cầu khuẩn hơn những người khác. Nếu bạn đã từng nhiễm liên cầu khuẩn thì khả năng đợt nhiễm trùng mới cũng do liên cầu khuẩn.
-
Đánh
giá
xem
có
phải
tuổi
tác
là
nguyên
nhân
khiến
bạn
dễ
nhiễm
liên
cầu
khuẩn.
Trong
khi
có
tới
20%-30%
các
ca
đau
họng
ở
trẻ
em
là
do
liên
cầu
khuẩn,
nhưng
ở
người
lớn
chỉ
có
5%-15%
số
ca
đau
họng
do
loại
vi
khuẩn
này
gây
ra.[10]
- Bệnh nhân lớn tuổi và những người đang mắc một căn bệnh khác (như cúm) dễ bị nhiễm trùng cơ hội hơn.
-
Xác
định
xem
có
phải
hoàn
cảnh
sống
làm
tăng
rủi
ro
nhiễm
liên
cầu
khuẩn.
Khả
năng
mắc
viêm
họng
liên
cầu
khuẩn
cao
hơn
khi
trong
nhà
có
người
đã
mắc
bệnh
này
trong
hai
tuần
qua.[11]
Sống
hay
sinh
hoạt
ở
những
nơi
tập
thể
như
trường
học,
nhà
trẻ,
ký
túc
xá,
doanh
trại
quân
đội
là
điều
kiện
để
vi
khuẩn
sinh
sôi
và
phát
tán
rộng
rãi.
- Mặc dù trẻ em có nguy cơ nhiễm bệnh cao hơn nhưng trẻ sơ sinh dưới 2 tuổi lại rất ít có khả năng lây bệnh này. Tuy nhiên, chúng không có những triệu chứng thường thấy như ở trẻ em và người lớn. Trẻ sơ sinh có thể sốt, chảy mũi, ho và biếng ăn. Hỏi ý kiến bác sĩ về khả năng bé mắc viêm họng liên cầu khuẩn khi bé sốt hay có các triệu khác và trước đó đã tiếp xúc gần gũi với bạn hay người nào đó nhiễm liên cầu khuẩn.
-
Đánh
giá
các
yếu
tố
rủi
ro
khác
về
sức
khỏe
khiến
bạn
dễ
nhiễm
liên
cầu
khuẩn.
Những
người
bị
suy
giảm
hệ
miễn
dịch,
tức
là
khả
năng
chống
lại
nhiễm
trùng
kém,
có
rủi
ro
nhiễm
loại
vi
khuẩn
này
cao
hơn.
Các
trường
hợp
bệnh
hay
nhiễm
trùng
khác
cũng
làm
tăng
nguy
cơ
viêm
họng
liên
cầu
khuẩn.
- Hệ miễn dịch của bạn có thể suy giảm đơn giản vì cơ thể mệt mỏi. Tình trạng gắng sức hay luyện tập quá mức (như chạy đua đường dài) cũng khiến cơ thể mất sức rất nhiều. Khi đó cơ thể bạn chỉ tập trung vào quá trình phục hồi sức nên khả năng chống nhiễm trùng sẽ suy giảm. Nói một cách đơn giản, cơ thể chủ yếu chỉ tập trung phục hồi thể lực nên nó không thể bảo vệ chính mình một cách hiệu quả.
- Hút thuốc lá cũng làm tổn thương niêm mạc bảo vệ trong miệng và tạo điều kiện cho vi khuẩn định cư dễ dàng hơn.
- Quan hệ tình dục bằng miệng tạo điều kiện tiếp xúc trực tiếp của khoang miệng với vi khuẩn nhiều hơn.
- Bệnh tiểu đường làm giảm khả năng chống nhiễm trùng.
Đi Khám bệnh[sửa]
-
Biết
khi
nào
phải
đi
khám
bệnh.
Mặc
dù
không
nhất
thiết
phải
đi
khám
bệnh
mỗi
lần
đau
cổ
họng,
nhưng
bạn
nên
hẹn
gặp
bác
sĩ
ngay
nếu
xuất
hiện
những
triệu
chứng
điển
hình
của
viêm
họng
liên
cầu
khuẩn.
Nếu
đau
họng
có
kèm
theo
hạch
bạch
huyết
sưng,
phát
ban,
khó
nuốt
hay
thở,
sốt
cao
hoặc
sốt
kéo
dài
hơn
48
giờ,
bạn
nên
đi
khám
bệnh.[5]
- Bạn cũng nên nhờ bác sĩ tư vấn nếu đau họng kéo dài hơn 48 giờ.
-
Cho
bác
sĩ
biết
về
lo
lắng
của
bạn.
Cho
họ
biết
đầy
đủ
các
triệu
chứng
bạn
gặp
phải
và
bạn
nghi
ngờ
nguyên
nhân
do
liên
cầu
khuẩn.
Thông
thường
bác
sĩ
sẽ
tìm
những
dấu
hiệu
điển
hình
nhất
của
căn
bệnh
này.
- Họ đo thân nhiệt của bạn.
- Sau đó bác sĩ rọi đèn nhìn vào cổ họng, chắc chắn họ cần kiểm tra amidan có sưng hay không, các hạt đỏ li ti trên lưỡi, hoặc tìm vệt màu trắng hay vàng trong sâu cổ họng.
-
Bác
sĩ
duyệt
qua
một
quy
trình
chẩn
đoán
lâm
sàng.
Về
cơ
bản
quy
trình
này
là
cách
để
bác
sĩ
đánh
giá
các
triệu
chứng
bệnh
một
cách
có
tổ
chức.
Đối
với
người
lớn,
họ
sử
dụng
Nguyên
tắc
Dự
đoán
Lâm
sàng,
một
nguyên
tắc
xây
dựng
dựa
trên
kinh
nghiệm
để
xác
định
khả
năng
bạn
có
bị
nhiễm
trùng
liên
cầu
khuẩn
nhóm
A
không.
Đơn
giản
đó
chỉ
là
một
danh
sách
các
tiêu
chuẩn
để
xác
định
có
cần
phải
áp
dụng
điều
trị
đối
với
bệnh
viêm
họng
liên
cầu
khuẩn,
và
điều
trị
thế
nào.[12]
- Bác sĩ tính điểm (dương hay âm) cho các dấu hiệu và triệu chứng như sau: +1 điểm cho hạt màu trắng sữa trên amidan (dịch rỉ từ amidan), +1 điểm cho hạch bạch huyết sưng, đau (sưng hạch phía trước cổ), +1 điểm nếu bị sốt gần đây, +1 điểm cho bệnh nhân dưới 15 tuổi, +0 điểm cho độ tuổi từ 15-45, -1 điểm cho bệnh nhân lớn hơn 45 tuổi, và -1 điểm nếu có ho.
- Nếu bạn có từ 3-4 điểm thì nhận được giá trị dự đoán dương (PPV) xấp xỉ 80% bạn nhiễm liên cầu khuẩn nhóm A. Cơ bản nghĩa là bạn dương tính với liên cầu khuẩn. Trường hợp nhiễm trùng này phải điều trị bằng thuốc kháng sinh, bác sĩ sẽ kê đúng liều thuốc bạn cần uống.[13]
-
Yêu
cầu
bác
sĩ
xét
nghiệm
liên
cầu
khuẩn
nhanh.[14]
Các
tiêu
chuẩn
của
Nguyên
tắc
Dự
đoán
Lâm
sàng
cho
thấy
không
hiệu
quả
khi
dự
đoán
trường
hợp
nhiễm
trùng
cần
điều
trị
bằng
kháng
sinh
ở
trẻ
em.
Xét
nghiệm
kháng
nguyên
liên
cầu
nhanh
có
thể
tiến
hành
ngay
tại
phòng
khám
và
chỉ
mất
vài
phút.[5]
- Bác sĩ dùng tăm bông (tương tự tăm bông hiệu Niva) lấy mẫu dịch lỏng phía trong cổ họng để xét nghiệm vi khuẩn. Bạn nhận được kết quả sau 5 tới 10 phút khi dịch lỏng được xét nghiệm xong.
-
Yêu
cầu
bác
sĩ
cấy
khuẩn
cổ
họng.
Nếu
xét
nghiệm
liên
cầu
khuẩn
nhanh
cho
kết
quả
âm
tính
nhưng
bạn
vẫn
còn
các
triệu
chứng
khác
của
căn
bệnh
này,
lúc
đó
bác
sĩ
có
thể
làm
một
xét
nghiệm
khác
lâu
hơn,
gọi
là
cấy
khuẩn
cổ
họng.
Cấy
vi
khuẩn
cổ
họng
là
việc
cho
vi
khuẩn
sinh
sôi
bên
ngoài
môi
trường
cổ
họng,
trong
một
chiếc
đĩa.
Khi
quần
thể
vi
khuẩn
phát
triển
nhiều
hơn
thì
xét
nghiệm
dễ
dàng
tìm
ra
liên
cầu
khuẩn
nhóm
A.
Có
khả
năng
bác
sĩ
sẽ
sử
dụng
kết
hợp
Nguyên
tắc
Dự
đoán
Lâm
sàng
với
xét
nghiệm
liên
cầu
khuẩn
nhanh
hoặc
cấy
khuẩn
cổ
họng,
tùy
vào
đánh
giá
lầm
sàng
của
họ.[5]
- Dù bình thường chỉ cần xét nghiệm liên cầu khuẩn nhanh cũng đủ xác định có nhiễm liên cầu khuẩn hay không, nhưng đã từng có một số trường hợp cho kết quả âm tính sai. Nếu so sánh thì cấy khuẩn cổ họng cho kết quả chính xác hơn.
- Không cần cấy khuẩn cổ họng nếu xét nghiệm liên cầu khuẩn cho kết quả dương tính, vì xét nghiệm này trực tiếp kiểm tra kháng nguyên của vi khuẩn và chỉ cho kết quả dương tính nếu tồn tại một ngưỡng vi khuẩn nào đó. Kết quả cho thấy phải điều trị ngay bằng kháng sinh.[5]
- Bác sĩ dùng một cây tăm bông lấy mẫu dịch lỏng phía trong cổ họng, sau đó chuyển tăm bông tới phòng thí nghiệm. Tại đây người ta cấy mẫu vào một chiếc đĩa chứa thạch trắng, vi khuẩn được ủ từ 18-48 giờ tùy vào phương pháp của mỗi phòng thí nghiệm. Nếu bạn có bệnh thì liên cầu khuẩn beta nhóm A sẽ sinh sôi trong đĩa.[15]
- Tìm hiểu về các lựa chọn xét nghiệm khác. Một số bác sĩ thích xét nghiệm khuếch đại axít nucleic (NAAT) thay cho phương pháp cấy khuẩn cổ họng sau khi có kết quả âm tính từ xét nghiệm liên cầu nhanh. Xét nghiệm này chính xác và cho kết quả trong vòng vài giờ, không cần tới 1-2 ngày như cách cấy khuẩn.[16]
-
Uống
thuốc
kháng
sinh
theo
chỉ
định
của
bác
sĩ.
Viêm
họng
liên
cầu
khuẩn
là
bệnh
nhiễm
trùng
vi
khuẩn,
vì
vậy
bệnh
chỉ
được
điều
trị
hiệu
quả
bằng
kháng
sinh.[17]
Nếu
bạn
dị
ứng
với
bất
kì
loại
kháng
sinh
nào
(như
penicillin)
thì
phải
cho
bác
sĩ
biết
để
họ
kê
thuốc
thay
thế
phù
hợp
hơn.
- Một đợt điều trị bằng kháng sinh thường kéo dài tới 10 ngày (tùy vào loại kháng sinh do bác sĩ quyết định). Bạn phải uống kháng sinh cho đủ đợt điều trị, ngay cả khi đã cảm thấy khỏe trước khi hết đợt điều trị đó.
- Penicillin, amoxicillin, cephalosporins, và azithromycin là các kháng sinh phổ biến dùng để trị nhiễm trùng. Penicillin thường được sử dụng và hiệu quả với bệnh viêm họng liên cầu khuẩn. Tuy nhiên một số người dị ứng với loại thuốc này, do đó bạn nên cho bác sĩ biết nếu nhận thức được mình có khả năng bị tác dụng phụ. Amoxicillin cũng là một lựa chọn tốt đối với loại bệnh viêm họng này. Về hiệu quả nó tương tự như penicillin nhưng có khả năng chịu được axít tiết ra từ dạ dày trước khi hấp thu vào cơ thể. Ngoài ra amoxicillin có phổ hoạt động rộng hơn penicillin.
- Azithromycin, erythromycin, hay cephalosporins là các thuốc thay thế cho penicillin khi bệnh nhân dị ứng với penicillin. Lưu ý rằng thuốc erythromycin có nguy cơ gây ra tác dụng phụ ở đường tiêu hóa cao hơn.[17]
-
Nghỉ
ngơi
trong
thời
gian
dùng
thuốc
kháng
sinh.
Thời
gian
phục
hồi
thường
tương
đương
với
thời
gian
của
đợt
điều
trị
bằng
kháng
sinh
(lên
tới
10
ngày),
và
bạn
nên
tạo
cơ
hội
cho
cơ
thể
phục
hồi
nhanh
hơn.
- Ngủ nhiều, uống trà thảo mộc và nhiều nước để giảm đau họng.
- Bên cạnh đó, đôi khi bạn cũng nên tiêu thụ các thức uống lạnh, kem và kem cây để làm dịu cổ họng.[3]
- Tái khám nếu cần. Bạn sẽ cảm thấy khỏe hơn trong vòng 2-3 ngày, nếu tình trạng không khá hơn hoặc vẫn còn sốt thì bạn nên đi khám bệnh lại. Nếu có bất kì dấu hiệu dị ứng nào với kháng sinh thì bạn phải liên hệ với bác sĩ ngay. Dấu hiệu dị ứng bao gồm nổi mẩn, phát ban, hoặc sưng sau khi uống thuốc.
Lời khuyên[sửa]
- Ở nhà nghỉ ngơi ít nhất 24 giờ sau khi bắt đầu đợt điều trị nhiễm trùng liên cầu khuẩn.
- Không dùng chung cốc, dụng cụ ăn uống hay tiếp xúc với dịch tiết của người mắc bệnh. Giữ đồ dùng cá nhân riêng rẽ nếu bạn đã nhiễm trùng.
Cảnh báo[sửa]
- Đi khám bệnh ngay nếu bạn không thể nuốt cả chất lỏng, có dấu hiệu mất nước, không thể nuốt nước bọt, đau cổ nặng hay căng cứng cổ.
- Nên nhớ bệnh bạch cầu đơn nhân cũng có những triệu chứng tương tự như nhiễm trùng liên cầu khuẩn, hoặc cả hai bệnh xảy ra cùng lúc. Nếu kết quả xét nghiệm âm tính với liên cầu khuẩn, nhưng triệu chứng vẫn còn và cơ thể rất mệt mỏi, bạn nên yêu cầu bác sĩ xét nghiệm bệnh bạch cầu đơn nhân.
- Viêm họng liên cầu khuẩn phải điều trị bằng kháng sinh, nếu không nó sẽ phát triển thành bệnh sốt thấp khớp, là căn bệnh cực kỳ nguy hiểm vì ảnh hưởng tới tim và các khớp xương. Quá trình này diễn biến trong thời gian 9-10 ngày sau khi triệu chứng đầu tiên của viêm họng liên cầu khuẩn xuất hiện, vì vậy bạn phải hành động nhanh chóng.
- Nếu trong khi điều trị nhiễm trùng liên cầu khuẩn mà xuất hiện nước tiểu có màu như nước côla hay lượng nước tiểu giảm xuống, bạn cần liên hệ với bác sĩ ngay. Đó có khả năng là dấu hiệu của viêm thận, là một biến chứng của viêm họng liên cầu khuẩn.[18]
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ http://www.webmd.com/oral-health/guide/sore-throat-cold-strep-throat-tonsillitis?page=2
- ↑ Domino, F. (n.d.). The 5-minute clinical consult standard 2015 (23rd ed.).
- ↑ 3,0 3,1 http://www.webmd.com/cold-and-flu/ss/slideshow-anatomy-of-a-sore-throat
- ↑ http://www.plymouthhospitals.nhs.uk/OURSERVICES/CANCERSERVICES/SKIN/Pages/HowtoCheckYourLymphNodes.aspx
- ↑ 5,0 5,1 5,2 5,3 5,4 5,5 Domino, F. (n.d.). The 5-minute clinical consult standard 2015 (23rd ed.).
- ↑ http://www.cdc.gov/features/StrepThroat/
- ↑ http://www.nationwidechildrens.org/strep-throat
- ↑ http://www.webmd.com/oral-health/tc/strep-throat-symptoms
- ↑ http://www.uaf.edu/chc/say-ah-articles/Strep-throat-4-12.pdf
- ↑ http://cid.oxfordjournals.org/content/early/2012/09/06/cid.cis629.full
- ↑ http://www.aafp.org/afp/2004/0315/p1465.html
- ↑ McIsaac WJ, Kellner JD, Aufricht P, et al. Empirical validation of guidelines for the management of pharyngitis in children and adults.JAMA. 2004;291:1587–1595.
- ↑ McIsaac WJ, Kellner JD, Aufricht P, et al. Empirical validation of guidelines for the management of pharyngitis in children and adults.JAMA. 2004;291:1587–1595.
- ↑ http://kidshealth.org/teen/infections/bacterial_viral/strep_throat.html#
- ↑ http://www.webmd.com/oral-health/throat-culture
- ↑ https://www.genomeweb.com/pcrsample-prep/meridian-bioscience-naat-group-strep-shines-multicenter-clinical-study
- ↑ 17,0 17,1 http://www.webmd.com/oral-health/antibiotics-for-strep-throat
- ↑ http://www.childrensdayton.org/cms/resource_library/nephrology_files/8473d3ae4f1f545a/psgn.pdf