Phát triển ngôn ngữ khoa học - công nghệ trong giai đoạn Việt Nam hội nhập toàn cầu - Hiện trạng và giải pháp

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm

Tóm tắt[sửa]

Bài báo đề cập đến vấn đề phát triển ngôn ngữ khoa học chuyên ngành, cụ thể là ngôn ngữ khoa học và công nghệ trong giai đoạn Công nghiệp hóa và Hiện đại hóa đất nước. Ngôn ngữ khoa học - công nghệ được đề cập trong khuôn khổ bài báo là tiếng Việt khoa học - công nghệ trong mối quan hệ với một ngoại ngữ chuyên ngành cụ thể là tiếng Anh kỹ thuật.


Ngôn ngữ khoa học - công nghệ và sự phát triển quốc gia[sửa]

Qua nghiên cứu vai trò của tiếng Việt trong quá trình giao lưu quốc tế hiện nay, chúng tôi thấy rằng tiếng Việt ngày càng được chú trọng trong lĩnh vực giáo dục. Tuy nhiên, có một thực tế không thể bỏ qua là việc tiếp nhận và sử dụng tiếng Việt, ngôn ngữ mẹ đẻ của mình, của sinh viên các trường đại học và cao đẳng kỹ thuật, dạy nghề còn tồn đọng nhiều vấn đề cần được giải quyết. Một tâm lý trong sinh viên các trường kỹ thuật cần được quan tâm và điều chỉnh là chỉ cần chú ý đến chuyên môn, không cần chú ý đến ngôn ngữ biểu đạt nội dung chuyên môn. Điều này được minh chứng bởi thực tế quá trình học tập và kết quả về môn học tiếng Việt của đại đa số sinh viên các trường kỹ thuật ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường.

Có thể khẳng định rằng việc sử dụng ngôn ngữ trong giáo dục là một bước cơ bản cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa trong một quốc gia bởi vì trong quá trình phát triển về mọi phương diện của một quốc gia, ngôn ngữ luôn đóng vai trò rất quan trọng, thậm chí là nhân tố quyết định đảm bảo sự ổn định và tiến bộ của quốc gia đó. Ngôn ngữ chính là nhân tố thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, góp phần vào việc nâng cao thu nhập quốc gia và cá nhân. Khả năng sử dụng ngôn ngữ, mà chủ yếu là ngôn ngữ kỹ thuật, trở thành điều kiện chủ yếu và cấp thiết trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước để tiến tới hội nhập khu vực và toàn cầu hiện nay, bởi vì chuyển giao công nghệ tiên tiến đòi hỏi lực lượng chuyên gia Việt Nam sử dụng thành thạo ngôn ngữ nước ngoài, đặc biệt là tiếng Anh, và ngôn ngữ mẹ đẻ thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ. Nhiều trường hợp đã cho thấy rằng do thiếu kiến thức về ngôn ngữ chuyên ngành và văn hóa ngành nghề nhiều đơn vị kinh tế trong và ngoài nước đã và đang phải chịu những tổn thất to lớn. Ví dụ, lao động Việt Nam và Indonesian tại Malysia đã đánh nhau do bất đồng ngôn ngữ, hậu quả là 29 lao động Việt Nam và 4 lao động Indonesian đã bị cảnh sát Malaysia bắt giữ (theo báo Lao động Thủ đô tháng 11/2003); nông dân Việt Nam trồng lúa còn theo phương pháp cũ, lạc hậu do không được hướng dẫn tốt phương pháp trồng lúa hiện đại (theo báo Lao tháng 11/2003); một công ty tàu biển nước ngoài thuê thuyền viên Việt Nam đã phải quay lại bến cũ và chịu tổn thất của chuyến đi do trình độ ngôn ngữ thấp kém của các thuyền viên dẫn đến việc không đảm bảo chất lượng công việc (theo báo Lao động tháng 11/2003) và v.v.

Trong giai đoạn hội nhập khu vực và toàn cầu của Việt Nam hiện nay, điều tiên quyết là cần coi trọng việc phát triển ngôn ngữ, đặc biệt là ngôn ngữ khoa học và công nghệ, cụ thể là tiếng Việt khoa học - công nghệ trong mối quan hệ với một ngoại ngữ chuyên ngành là tiếng Anh kỹ thuật. Một trong những hoạt động có thể mang lại hiệu quả cho quá trình hội nhập hiện nay là nghiên cứu và sàng lọc những từ vay mượn của tiếng Anh. Đây cũng là vấn đề chủ yếu của bài báo và sẽ được chúng tôi đề cập đến một cách cụ thể hơn trong phần II dưới đây. Và chúng tôi cho rằng quan tâm đến ngôn ngữ khoa học - công nghệ như một thực thể của quốc sách hàng đầu của quốc gia sẽ tạo được vị thế mới cho tiếng Việt khoa học - công nghệ, góp phần tăng sức cạnh tranh của Việt Nam trong quá trình hội nhập toàn cầu và giao lưu quốc tế hiện nay.

Giải pháp đầu cho việc phát triển ngôn ngữ khoa học - công nghệ trong giai đoạn Việt Nam hội nhập toàn cầu[sửa]

Trong giai đoạn phát triển xã hội mang tính chất toàn cầu hóa như hiện nay, ngôn ngữ khoa học - công nghệ, ở đây chúng tôi cụ thể hóa là tiếng Việt khoa học - công nghệ trong mối quan hệ với tiếng Anh kỹ thuật, có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình Công nghiệp hóa và Hiện đại hóa đất nước theo Nghị quyết IX của Trung ương Đảng Cộng sản Việt nam với gần 80% dân số là cư dân nông nghiệp. Vai trò đặc biệt quan trọng của ngôn ngữ khoa học - công nghệ này được thể hiện trong việc tạo lập các hệ thống thuật ngữ khoa học vay mượn từ các ngoại ngữ khác nhau trong đó có tiếng Anh kỹ thuật ở các cấp từ phổ thông đến đại học và phổ biến rộng rãi kiến thức khoa học trong cộng đồng người sử dụng. Chúng tôi thấy cần khẳng định rằng từ khi Việt Nam bắt đầu chuẩn bị hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế trí thức, việc tạo lập các hệ thống thuật ngữ khoa học vay mượn đã có những thành công đáng kể trong việc đặt nền móng cơ sở cho chuyển giao khoa học và công nghệ, cho việc cải tạo và phát triển một nền nông nghiệp trở thành hiện đại và tiên tiến ở nước ta; trong việc tham gia vào vào việc soạn thảo các chương trình, dự án các cấp mà điển hình nhất là các chương trình về công nghệ thông tin. Tuy nhiên, ngôn ngữ khoa học - công nghệ nói chung và các hệ thống thuật ngữ khoa học vay mượn nói riêng gặp không ít thử thách do những yếu tố kinh tế - xã hội của quá trình hội nhập và giao lưu quốc tế tác động đồng thời tích cực và tiêu cực vào sự phát triển của tiếng Việt hiện đại, trong đó có ngôn ngữ khoa học - công nghệ.

Thực tế trên đã dẫn đến những nghiên cứu để tìm được giải pháp cho việc phát triển ngôn ngữ khoa học - công nghệ ở Việt Nam của chúng tôi. Các điều tra về hoạt động của thuật ngữ khoa học vay mượn đã được tiến hành chủ yếu đối với sinh viên các khối kỹ thuật. Để tham khảo, xin giới thiệu một trong số các điều tra đã được tiến hành đối với sinh viên khối A (các khối khoa học kỹ thuật - công nghệ) trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Điều tra về Thuật ngữ tiếng Anh kỹ thuật

Sinh viên khối A trường Đại học Bách khoa Hà Nội là sinh viên khối khoa học kỹ thuật - công nghệ. Các bạn chính là những người tiếp cận với văn bản khoa học kỹ thuật nhiều nhất. Đa số các văn bản loại này có nguồn gốc là sách nước ngoài nên các bạn thường gặp trở ngại trong việc đọc, hiểu và dịch, nhất là các thuật ngữ tiếng Anh kỹ thuật.

Thuật ngữ kỹ thuật là từ, ngữ biểu đạt các khái niệm chuyên môn thuộc lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ.

Các thuật ngữ bao gồm thuật ngữ được Việt hóa và thuật ngữ chưa được Việt hóa (gọi tắt là từ, ngữ vay mượn). Ví dụ, các thuật ngữ đã được Việt hóa như: máy vô tuyến truyền hình, chuột (máy tính), máy vi tính v.v., các thuật ngữ chưa được Việt hóa (từ, ngữ vay mượn) như: transitor, rotor, stator, chip, RAM, ROM v.v. đều được dùng để chỉ khái niệm, chi tiết, thiết bị, quá trình v.v.

Với mục đích sinh viên Đại học Bách khoa Hà Nội tương trợ lẫn nhau và giúp nhau cùng hiểu và sử dụng các thuật ngữ tiếng Anh kỹ thuật cho đúng, sinh viên khối D Đại học Bách khoa Hà Nội tiến hành khảo cứu thuật ngữ tiếng Anh kỹ thuật này. Chúng tôi mong nhận được sự trợ giúp của các bạn khối A trong trường để chúng tôi hoàn thành bản điều tra. Xin chân thành cảm ơn.

Xin các bạn vui lòng đánh dấu (x) vào các ô lựa chọn phù hợp của các bạn và trả lời vào các chỗ trống sau:

1. Trong quá trình học chuyên ngành của bạn, bạn thấy số lượng các thuật ngữ tiếng Anh kỹ thuật là

 Rất nhiều (70% - 90%)  Trung bình (30% - 50%)

 Nhiều (50% - 70%)  Ít ( 30%)

Trong đó: Số lượng thuật ngữ tiếng Anh kỹ thuật đã được Việt hóa là:

 Rất nhiều (70% - 90%)  Trung bình (30% - 50%)

 Nhiều (50% - 70%)  Ít ( 30%)

Số lượng thuật ngữ tiếng Anh kỹ thuật chưa được Việt hóa (vay mượn) là:

 Rất nhiều (70% - 90%)  Trung bình (30% - 50%)

 Nhiều (50% - 70%)  Ít ( 30%)

2. Theo bạn, các thuật ngữ dễ đọc là:

 Thuật ngữ đã được Việt hóa

 Thuật ngữ chưa được Việt hóa (từ, ngữ vay mượn)

 Loại khác mà bạn thấy (Nêu tên …………………………………………)

3. Bạn dùng từ, ngữ vay mượn vì lý do gì?

 Dùng theo sách và giáo viên

 Trong quá trình học, tự dùng cho tiện

 Để chứng tỏ mình am hiểu ngành học

4. Các cách chuyển dịch thuật ngữ tiếng Anh mà bạn thấy là:

 Phiên âm sang tiếng Việt

 Tạo ra cụm danh từ tiếng Việt có nghĩa tương đương

 Các cách khác mà bạn biết (Nêu tên …………………………)

5. Theo bạn, dùng từ, ngữ vay mượn có thuận lợi gì?

 Nhanh gọn, dễ nhớ

 Dễ bao quát khái niệm, tránh giải thích rườm rà

 Tiện trong soạn thảo văn bản

 Thuận lợi khác mà bạn thấy (Nêu tên ………………………)

6. Theo bạn, dùng từ, ngữ vay mượn có khó khăn gì?

 Khó đọc

 Đôi khi cứ dùng mà không hiểu nghĩa

 Từ, ngữ vay mượn bị biến đổi so với nghĩa gốc trong từ điển

 Khó nhận biết phiên âm

 Khó khăn khác mà bạn thấy (Nêu tên ………………………)

7. Từ, ngữ vay mượn hay được dùng

 Trong khi giáo viên giảng bài (cho ngắn gọn)

 Trong sách học và tài liệu tham khảo

8. Kể tên các loại sách bạn học và tham khảo có sử dụng thuật ngữ tiếng Anh kỹ thuật đã chuyển dịch hoặc chưa chuyển dịch sang tiếng Việt

STT TÊN SÁCH TÁC GIẢ NHÀ XUẤT BẢN

9. Nêu các từ, ngữ vay mượn mà bạn biết:

STT TỪ, NGỮ VAY MƯỢN MÀ BẠN BIẾT NGHĨA TƯƠNG ĐƯƠNG


Với một loạt kết quả điều tra, chúng tôi thấy rằng giải pháp đầu cho việc phát triển ngôn ngữ khoa học và công nghệ trong giai đoạn hiện nay có thể là quy hoạch tổng thể toàn bộ các hệ thống thuật ngữ khoa học - công nghệ, ưu tiên các hệ thống thuộc các chuyên ngành thiết yếu, phục vụ trực tiếp cho sự nghiệp Công nghiệp hóa và Hiện đại hóa đất nước. Theo nghiên cứu, chúng tôi thấy rằng đối với mỗi chuyên ngành cụ thể, số lượng thuật ngữ có thể bao gồm từ 250 đến 300 đơn vị.

Để có thể thực hiện được mục tiêu đề ra, có thể tiến hành:

1. Nghiên cứu và đề ra các phương thức nhận biết và sử dụng các thuật ngữ Hán - Việt trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ khác nhau.

2. Nghiên cứu và đề ra các chuẩn chung trong việc chuyển dịch tương đương từ tiếng Anh sang tiếng Việt thuật ngữ khoa học đối với cùng một hiện tượng, một sự vật, một quá trình và v.v. trong cùng một lĩnh vực chuyên ngành, bởi rằng thuật ngữ khoa học chỉ chứa đựng một nghĩa và nhằm giúp người học tiếp nhận chuyên môn của mình dễ dàng hơn.

3. Nghiên cứu và đề ra các chuẩn chung đối với việc sử dụng từ, ngữ vay mượn trong khoa học - công nghệ. Nghiên cứu cho thấy rằng số lượng thuật ngữ khoa học vay mượn (chủ yếu từ tiếng Anh) dùng sai do không hiểu nghĩa là khá phổ biến. Sử dụng không chính xác thuật ngữ khoa học vay mượn từ ngôn ngữ nước ngoài thể hiện ngay cả khi người sử dụng không xác định được thuật ngữ khoa học vay mượn mà họ đang sử dụng là đúng hay sai. Trong quá trình hội nhập toàn cầu và giao lưu quốc tế như hiện nay ở Việt Nam, việc sử dụng các biến dị thể của thuật ngữ khoa học vay mượn đang là vấn đề nổi cộm cần được quan tâm đặc biệt và sớm có giải pháp, bởi do điều này dẫn tới sự chệnh hướng phát triển về khoa học và công nghệ, đặc biệt là khoa học kỹ thuật và công nghệ.

4. Việt hóa tối ưu và tối đa thuật ngữ khoa học phổ biến trong một số ngành khoa học và công nghệ mũi nhọn, đặc biệt là công nghệ thông tin. Theo nghiên cứu, số lượng thuật ngữ khoa học tiếng Anh chiếm tỷ lệ rất lớn trong các văn bản thuộc các lĩnh vực khoa học và công nghệ khác nhau. Trong đó, lượng thuật ngữ khoa học vay mượn từ tiếng Anh là khá nhiều và gây cản trở trực tiếp cho việc tiếp nhận kiến thức chuyên ngành của đông đảo những người cần các thông tin về khoa học và công nghệ.

Ở đây, chúng tôi cho rằng sự xuất hiện của các biến thể trong tiếng Việt làm nẩy sinh những tranh chấp mới và nhiều khi rất gay gắt giữa các xu hướng Việt hóa và quốc tế hóa chứa đựng tính tất yếu trong tiến trình phát triển xã hội loài người hiện nay, tuy nhiên, để giữ gìn bản sắc ngôn ngữ dân tộc, cần có giải pháp cụ thể để môi trường ngôn ngữ dân tộc không bị ô nhiễm.

Cuối cùng, có thể khẳng định rằng vai trò của ngôn ngữ khoa học - công nghệ đối với quá trình hội nhập khu vực và toàn cầu của Việt Nam là cực kỳ to lớn. Ngôn ngữ khoa học - công nghệ đóng góp trực tiếp vào những tiến bộ của khoa học, kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Ngôn ngữ khoa học và công nghệ cần được coi là cơ sở phát triển động lực của xã hội hiện đại và cần được nghiên cứu một cách hệ thống, bởi do trước sự phát triển mới của xã hội hiện đại sẽ có sự phát triển mới về cấu trúc và chức năng của ngôn ngữ nói chung, của ngôn ngữ khoa học và công nghệ nói riêng, và sự cần thiết phải nghiên cứu, sử dụng và phát triển một cách có hệ thống theo qui luật phát triển của tự nhiên và xã hội.


Tài liệu tham khảo[sửa]

1. Những vấn đề văn hóa, văn học và ngôn ngữ học - Nxb.KHXH, 1999.

2. Tạp chí Courie - tháng 11 năm 1991, tháng 2 năm 2000.

3. Trần Ngọc Thêm. Tìm về bản sắc Việt Nam - nxb.tp Hồ Chí Minh, 1996.

4. Adams V. An Introduction to Modern English Word-Formation - London, 1973.

5. Akhmanova Olga. Linguistic Terminology. - M. 1977.

6. Stevens Peter. Teaching English as an International Language - Pergamon Institute of English, 1980.

7. Trimble Louis, Trimble Mary Todd and Drobric Karl [eds]. English for Specific Purposes: Science and Technology. - English Language Institute, Oregon State University, 1978.

8. Đào Hồng Thu. Về vấn đề ngôn ngữ và văn hóa trong môi trường đào tạo các khối ngành công nghệ và kỹ thuật. - Tuyển tập Công trình khoa học năm 2001, Đại học Bách khoa Hà Nội.

9. Các khảo sát, điều tra về ngôn ngữ khoa học - công nghệ.


Bản quyền[sửa]

TS. Đào Hồng Thu

Nguyễn Thị Quỳnh Giang, D02 - K46

Kỉ yếu Hội thảo khoa học "Ngữ học trẻ - 2004"

Liên kết đến đây