Sách:Điện từ sinh học/Lời nói đầu/1.1 Khái niệm về điện từ sinh học
Điện từ sinh học là môn học xem xét về các hiện tượng điện, điện từ, từ được phát sinh ở các mô sinh học. Các hiện tượng này bao gồm :
- Các trạng thái của mô bị kích thích(các nguồn)
- Các dòng điện và điện thế trong độ dẫn khối
- Từ trường bên trong và bên ngoài cơ thể
- Các phản ứng của các tế bào khi bị điện trường và từ trường kích thích
- Các đặc tính bản chất của mô
Việc phân biệt khái niệm điện từ sinh học từ khái niệm của điện tử y tế là rất quan trọng, bao gồm hiện tượng điện sinh học, điện từ sinh học, từ sinh học và hệ thống các phương pháp đo lường và kích thích, trong khi điện tử y tế đề cập đến những thiết bị thực tế được sử dụng cho những mục đích đó.
Theo như định nghĩa thì điện từ sinh học bao hàm nhiều ngành học bởi vì nó liên quan đến sự kết hợp của khoa học đời sống với khoa học vật chất và kỹ thuật. Do vậy chúng ta đặc biệt quan tâm đến những môn học mà kết hợp vật lý và kỹ thuật với sinh học và với y tế.
Những môn học đó được định nghĩa ngắn gọn như sau:
Lý sinh : Là môn khoa học mà liên quan đến việc giải quyết những vấn đề sinh học bằng các khái niệm của vật lý.
Sinh kỹ thuật : Việc áp dụng các kỹ thuật để phát triển các thiết bị chăm sóc sức khỏe, phân tích hệ thống sinh học, và sản xuất các sản phẩm dựa trên những tiến bộ trong công nghệ này. Thuật ngữ này cũng thường bao hàm cả kỹ thuật y sinh và kỹ thuật sinh hóa(công nghệ sinh học).
Công nghệ sinh học : nghiên cứu về công nghệ xử lý vi sinh. Các lĩnh vực ứng dụng chính của công nghệ sinh học là sản xuất nông nghiệp, thực phẩm và dược phẩm.
Điện tử y tế : một bộ phận của kỹ thuật y sinh kiên quan đến các thiết bị điện tử và các phương pháp trong lĩnh vực y tế.
Vật lý y tế : môn khoa học dựa vào các vấn đề vật lý trong y tế lâm sàng.
Kỹ thuật y sinh : một môn học kỹ thuật liên quan đến việc áp dụng khoa học và công nghệ (thiết bị và phương pháp) vào sinh học và y tế.
Hình 1.1 Môi trường đa ngành học bao được công nhận hiện nay bao gồm lĩnh vực vật lý với kỹ thuật với y tế và sinh học.
BEN=bioengineering, (Sinh kỹ thuật).
BPH=biophysics, (Lý sinh).
BEM=bioelectromagnetism, (Điện từ sinh học).
MPH=medical physics, (Vật lý y tế).
MEN=medical engineering, (Kỹ thuật y tế).
MEL = medical electronics. (Điện tử y tế).
Hình
1.1
minh
họa
mối
quan
hệ
giữa
các
môn
học.
Nguồn
gốc
phối
hợp
là
nhiều
môn
khoa
học
lý
thuyết,
chẳng
hạn
như
sinh
học
và
vật
lý.
Là
một
trong
những
bước
chuyển
khỏi
nguồn
gốc,
các
môn
khoa
học
ngày
càng
trở
nên
được
áp
dụng
nhiều
hơn.
Kết
hợp
với
cặp
hai
môn
khoa
học
từ
lĩnh
vực
kĩ
thuật
và
y
tế
thành
ngành
học
đa
ngành
như
là
kĩ
thuật
y
tế.
Nó
phải
được
hiểu
là
môn
học
thực
sự
đa
chiều,
và
vì
vậy
nội
dung
hai
chiều
của
nó
chỉ
mang
tính
chất
gợi
ý.