Sử dụng máy đo huyết áp

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm

Đo huyết áp định kỳ là việc nên làm, tuy nhiên bạn khó có thể đo kết quả chính xác nếu mắc chứng "sợ bác sĩ" - là tình trạng huyết áp đột ngột tăng mỗi khi bạn thấy nhân viên y tế đeo ống nghe chuẩn bị khám bệnh cho mình. Vì vậy tự đo huyết áp có thể loại trừ nỗi sợ này và giúp bạn tìm ra giá trị huyết áp trung bình trong cuộc sống hằng ngày.

Các bước[sửa]

Lắp đặt bộ dụng cụ[sửa]

  1. Mở hộp dụng cụ đo huyết áp. Ngồi vào bàn để tạo tư thế thuận tiện cho việc lắp ráp. Lấy túi khí, ống nghe, đồng hồ áp và quả bóp ra khỏi hộp, cẩn thận khi gỡ rối các đường ống.
  2. Nâng cánh tay ngang tầm với tim. Nâng cánh tay lên độ cao sao cho khi cong khuỷu tay thì khuỷu tay phải ngang bằng với độ cao của tim. Điều này nhằm đảm bảo kết quả đo huyết áp không cao hơn hay thấp hơn giá trị thực do ảnh hưởng của trọng lượng máu. Một điều quan trọng nữa là bạn phải kê tay trong khi đọc số, do đó phải tựa khuỷu tay lên trên một bề mặt phẳng.
  3. Quấn túi khí quanh bắp tay. Hầu hết các loại túi khí đều có khóa dán để dễ dàng cố định vị trí. Nếu đang mặc áo sơ mi có tay dài hoặc vải dày thì bạn phải vén lên, chỉ có thể quấn túi khí quanh tay áo rất mỏng. Mép dưới của túi nên cách khuỷu tay khoảng 2,5cm.[1]
    • Một số chuyên gia khuyến nghị đo huyết áp ở tay trái, những người khác đề nghị đo cả hai tay. Tuy nhiên trong thời gian tập đo huyết áp bạn nên sử dụng tay trái nếu thuận tay phải và ngược lại.
  4. Quấn túi khí bó sát nhưng không quá chặt. Nếu quấn lỏng, sức ép của túi khí đè lên động mạch không đạt yêu cầu, khi đó giá trị huyết áp đo được không chính xác. Ngược lại nếu bạn quấn chặt quá sẽ dẫn đến hiện tượng "huyết áp cao do quấn túi khí" và số đọc cũng không chính xác.[2]
    • Tình trạng này cũng xảy ra khi túi khí quá ngắn hay quá hẹp so với bắp tay.
  5. Đặt đầu ống nghe lên cánh tay. Đầu ống nghe (còn gọi là màng loa) phải đặt ép sát lên bề mặt da phía trong cánh tay. Mép màng loa nằm ngay dưới túi khí và bên trên động mạch cánh tay. Sau đó bạn nhẹ nhàng đặt hai tai nghe vào lỗ tai.
    • Không cầm đầu ống nghe bằng ngón tay cái vì ngón cái có mạch đập riêng nên bạn khó xác định được số đọc đúng.
    • Tốt nhất bạn nên giữ cố định đầu ống nghe bằng ngón trỏ và ngón giữa, như vậy bạn sẽ không nghe thấy tiếng dập cho đến khi bắt đầu bơm khí vào túi.
  6. Kẹp đồng hồ áp vào một bề mặt cố định. Nếu đồng hồ áp được kẹp vào túi khí bạn nên tháo nó ra và gắn vào vật nào đó ổn định hơn như cuốn sách bìa cứng. Khi đó bạn có thể đặt đồng hồ áp ngay trước mặt mình để dễ quan sát hơn. Quan trọng là bạn phải kẹp cố định đồng hồ.
    • Đảm bảo có đủ ánh sáng giúp bạn nhìn rõ kim và số chỉ áp suất trước khi bắt đầu kiểm tra.
    • Đôi khi đồng hồ áp được gắn vào quả bóp cao su, khi đó bạn không áp dụng bước này.
  7. Cầm quả bóp và vặn chặt van. Bạn phải đóng kín van hoàn toàn trước khi bắt đầu đo để không khí không thể thoát ra khi bơm, tránh cho kết quả sai. Vặn đóng van hết cỡ theo chiều kim đồng hồ.
    • Không được siết van quá chặt, nếu không khi cần mở bạn sẽ vặn quá đà và không khí xả ra quá nhanh.

Bắt đầu đo huyết áp[sửa]

  1. Bơm khí vào túi. Bóp nhanh quả bóp để làm căng túi khí, và liên tục bóp cho đến khi kim đồng hồ chỉ 180mmHg. Áp suất trong túi sẽ ép vào một động mạch lớn trong bắp tay nên tạm thời làm gián đoạn dòng chảy của máu. Đó là lý do vì sao túi khí thường làm chúng ta khó chịu mỗi khi đo huyết áp.
  2. Xả van. Nhẹ nhàng xoay van trên quả bóp theo ngược chiều kim đồng hồ sao cho không khí xả ra đều đặn nhưng chậm. Luôn nhìn vào đồng hồ, để có kết quả chính xác bạn nên xả khí để kim chạy về với tốc độ 3mm/giây.[3]
    • Vừa xả van vừa cầm ống nghe có thể hơi khó khăn, vì vậy bạn nên xả van bằng tay được quấn túi khí và cầm ống nghe bằng tay còn lại.
    • Nếu có người nào gần đó bạn nên nhờ họ hỗ trợ, như vậy quá trình đo huyết áp sẽ dễ dàng hơn nhiều.
  3. Chú ý huyết áp tâm thu. Trong khi áp suất đang giảm bạn sử dụng ống nghe để nghe một tiếng dập hay tiếng gõ. Ngay khi nghe thấy tiếng dập đầu tiên bạn phải ghi lại giá trị áp suất trên đồng hồ lúc đó, đây là huyết áp tâm thu.
    • Giá trị này chính là áp suất do máu tác động lên thành động mạch sau khi tim đập hay bóp lại. Đó là giá trị lớn hơn trong hai giá trị áp suất cần đo và được ghi nhận vào vị trí áp suất cao.[4]
    • Người ta còn gọi tiếng dập bạn nghe được là "tiếng Korotkoff".
  4. Chú ý huyết áp tâm trương. Liên tục nhìn đồng hồ áp trong khi tập trung nghe các tiếng dập. Cuối cùng các tiếng dập mạnh sẽ chuyển thành tiếng “phù”, bạn phải để ý sự thay đổi này vì nó cho thấy kim sắp chỉ đến huyết áp tâm trương. Ngay khi âm thanh phù giảm dần và bạn bắt đầu không nghe thấy gì nữa thì phải ghi lại giá trị áp suất trên đồng hồ, đây là huyết áp tâm trương.
    • Giá trị này chính là áp suất do máu tác động lên thành động mạch sau khi tim giãn ra giữa những lần co bóp. Đó là giá trị nhỏ hơn trong hai giá trị áp suất cần đo và được ghi nhận vào vị trí áp suất thấp.
  5. Không cần lo lắng nếu bạn bỏ lỡ một giá trị. Trong trường hợp không thể xác định một trong hai giá trị huyết áp, bạn chỉ cần bơm lại một ít khí vào túi để tìm số đọc đó.
    • Không làm lại nhiều hơn hai lần vì có thể kết quả mất chính xác.
    • Thay vào đó bạn nên tháo túi khí ra để đo huyết áp trên tay kia, lập lại toàn bộ quá trình.
  6. Kiểm tra lại huyết áp. Huyết áp thay đổi theo từng phút (đôi khi rất nhanh), vì vậy nếu bạn đo hai lần trong vòng mười phút thì kết quả trung bình sẽ chính xác hơn.
    • Để có kết quả chính xác bạn kiểm tra lại huyết áp lần hai sau lần đầu tiên 5-10 phút.
    • Trong lần đo huyết áp thứ hai bạn nên đo trên tay còn lại, đặc biệt khi số đọc đầu tiên có vẻ bất thường.

Giải thích kết quả[sửa]

  1. Hiểu ý nghĩa của các số đọc. Sau khi ghi nhận giá trị huyết áp bạn phải hiểu chúng phản ánh điều gì. Hãy tham khảo hướng dẫn dưới đây:
    • Huyết áp bình thường: Huyết áp tâm thu dưới 120 và huyết áp tâm trương dưới 80.
    • Tiền cao huyết áp: Huyết áp tâm thu từ 120 đến 139, huyết áp tâm trương từ 80 đến 89.
    • Cao huyết áp giai đoạn 1: Huyết áp tâm thu từ 140 đến 159, huyết áp tâm trương từ 90 đến 99.
    • Cao huyết áp giai đoạn 2: Huyết áp tâm thu trên 160 và huyết áp tâm trương trên 100.
    • Cơn cao huyết áp: Huyết áp tâm thu trên 180 và huyết áp tâm trương trên 110.[5]
  2. Không nên lo lắng nếu huyết áp thấp. Cho dù giá trị huyết áp đo được thấp hơn nhiều tiêu chuẩn "bình thường" là 120/80, thông thường đó cũng không phải là dấu hiệu đáng lo. Giả sử bạn đo huyết áp được 85/55 mmHg thì giá trị này vẫn chấp nhận được, miễn là không có bất kì triệu chứng nào của hiện tượng huyết áp thấp.
    • Tuy nhiên, nếu gặp các triệu chứng như chóng mặt, mê sảng, ngất xỉu, không thể tập trung, da lạnh và ẩm ướt, thở hổn hển, mất nước, buồn nôn, mờ mắt và/hoặc mệt mỏi, bạn nên đi khám bệnh ngay vì huyết áp thấp có thể là kết quả do một bệnh khác nặng hơn gây ra.[6]
  3. Biết khi nào phải điều trị bệnh. Bạn phải hiểu rằng chỉ một số đọc cao không nhất thiết là dấu hiệu bạn mắc bệnh cao huyết áp, mà đó có thể là kết quả của nhiều yếu tố khác nhau.
    • Nếu bạn đo huyết áp sau khi tập thể dục, ăn thực phẩm mặn, uống cà phê, hút thuốc lá hay trong lúc căng thẳng thì giá trị đó có thể cao nhưng không phản ánh đúng thể chất bình thường của bạn. Nếu túi khí quấn quá lỏng hoặc quá chặt, quá lớn hay quá nhỏ so với kích thước cơ thể, chỉ số cũng không còn chính xác. Do đó bạn không nên lo lắng về những chỉ số riêng lẻ, đặc biệt khi huyết áp trở về bình thường trong lần đo tiếp theo.
    • Tuy nhiên nếu huyết áp liên tục cao từ 140/90 mmHg trở lên bạn nên đi khám bệnh để được bác sĩ lên kế hoạch điều trị, thông thường họ sẽ yêu cầu bạn thay đổi chế độ ăn và tập thể dục.
    • Họ cũng cân nhắc cho bạn dùng thuốc nếu thay đổi lối sống vẫn không mang lại kết quả, huyết áp quá cao hoặc bạn có các yếu tố rủi ro khác như tiểu đường hay bệnh tim.
    • Nếu huyết áp tâm thu từ 180 trở lên hoặc huyết áp tâm trương từ 110 trở lên, bạn chờ khoảng vài phút rồi tiến hành đo lại. Nếu lần đo sau vẫn cho kết quả cao bạn phải đi cấp cứu ngay lập tức vì có thể bạn đang lên cơn cao huyết áp.[5]

Lời khuyên[sửa]

  • Bạn nên kiểm tra huyết áp khoảng 15-30 phút sau khi tập thể dục (thiền hoặc các hoạt động xả stress khác) để đánh giá sự tiến bộ của mình qua các giá trị đo. Nếu có sự tiến bộ thì đó sẽ là động lực để bạn tiếp tục theo đuổi tập luyện. (Cũng như ăn kiêng, tập thể dục là chìa khóa để kiểm soát huyết áp).
  • Bạn cũng nên đo huyết áp ở các tư thế cơ thể khác nhau: đứng, ngồi và nằm (có lẽ cần một người hỗ trợ bạn). Những giá trị này giúp bạn đánh giá sự thay đổi của huyết áp theo tư thế.
  • Chấp nhận một điều là bạn sẽ mắc sai sót và dễ bực mình trong những lần đầu tiên tập sử dụng dụng cụ đo huyết áp. Bạn phải tập đo vài lần để quen cách sử dụng thiết bị. Đa số các bộ dụng cụ đều có hướng dẫn kèm theo, vì vậy bạn nên đọc kỹ và xem hình ảnh hướng dẫn.
  • Đo huyết áp khi cảm thấy tinh thần hoàn toàn thư thái, khi đó bạn sẽ đo được giá trị huyết áp thấp nhất. Bạn cũng nên cố gắng đo huyết áp khi nổi nóng để biết huyết áp có thể lên cao đến đâu khi mình tức giận hay bức xúc.
  • Viết nhật ký về giá trị huyết áp đo được. Ghi chú thời gian và ngày bạn đo huyết áp, đo trước hay sau khi ăn và tập thể dục, hoặc lúc đó bạn có bị kích động hay không. Cho bác sĩ xem quyển nhật ký này trong lần khám bệnh tiếp theo.
  • Kiểm tra huyết áp ngay sau khi hút thuốc, chỉ số huyết áp cao sẽ là động lực để bạn cai thuốc. (Tương tự với caffein nếu bạn biết mình nghiện cà phê hoặc thức uống chứa caffein; nếu thích các loại bánh quy mặn thì bạn cũng nên đo huyết áp sau khi ăn mặn).

Cảnh báo[sửa]

  • Tự đo huyết áp bằng dụng cụ đo huyết áp cơ có thể không dễ thực hiện và kết quả không phải lúc nào cũng đáng tin cậy. Tốt hơn bạn nên nhờ người nhà hay bạn bè có kinh nghiệm sử dụng dụng cụ này hỗ trợ.

Nguồn và Trích dẫn[sửa]