Can Chi

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm

Can Chi, đôi khi gọi dài dòng là Thiên Can Địa Chi hay Thập Can Thập Nhị Chi, là hệ thống đánh số thành chu kỳ rất cổ của người Trung Hoa. Nó được áp dụng với tổ hợp chu kỳ sáu mươi (60) trong âm lịch nói chung để xác định tên gọi của thời gian (ngày, giờ, năm, tháng) cũng như trong chiêm tinh học. Người ta cho rằng nó có xuất xứ từ thời nhà Thương.

Can[sửa]

Can được gọi là Thiên Can (tiếng Hán: 天干; pinyin: tiāngān) hay Thập Can (tiếng Hán: 十干; pinyin: shígān) do có đúng mười (10) can khác nhau. Can cũng còn được phối hợp với Âm-Dương Ngũ hành.

Số Can Việt Hoa Nhật Âm-Dương Hành
1 giáp jiǎ kinoe Dương Mộc
2 ất kinoto Âm Mộc
3 bính bǐng hinoe Dương Hỏa
4 đinh dīng hinoto Âm Hỏa
5 mậu tsuchinoe Dương Thổ
6 kỷ tsuchinoto Âm Thổ
7 canh gēng kanoe Dương Kim
8 tân xīn kanoto Âm Kim
9 nhâm rén mizunoe Dương Thủy
10 quý guǐ mizunoto Âm Thủy

Chi[sửa]

Chi hay Địa Chi (Hán: 地支; pinyin: dìzhī) hay Thập Nhị Chi (Hán: 十二支, shíèrzhī) do có đúng thập nhị (mười hai) chi. Đây là mười hai từ chỉ 12 con vật của hoàng đạo Trung Quốc dùng như để chỉ phương hướng, bốn mùa, ngày, tháng, năm và giờ ngày xưa (gọi là canh gấp đôi giờ hiện đại). Việc liên kết các yếu tố liên quan đến cuộc sống con người với Chi là rất phổ biến ở khu vực Đông Á Đông Nam Á.

Số Chi Việt Hoa Nhật Triều Hoàng đạo¹ Hướng Mùa Tháng âm lịch Giờ²
1 tý (Tí) ne chuột 0° (bắc) đông 11 (đông chí) 12 (nửa đêm)
2 sửu chǒu ushi bò (trâu) 30° đông 12 2 giờ đêm
3 dần yín tora hổ 60° xuân 1 4 giờ sáng
4 mão (mẹo) mǎo u thỏ (mèo) 90° (đông) xuân 2 (xuân phân) 6 giờ sáng
5 thìn chén tatsu rồng 120° xuân 3 8 giờ sáng
6 tỵ mi rắn 150° 4 10 giờ sáng
7 ngọ uma ngựa 180° (nam) 5 (hạ chí) 12 (giữa trưa)
8 mùi wèi hitsuji cừu/dê 210° 6 2 giờ trưa
9 thân shēn saru khỉ 240° thu 7 4 giờ chiều
10 dậu yǒu tori 270° (tây) thu 8 (thu phân) 6 giờ chiều
11 tuất inu chó 300° thu 9 8 giờ tối
12 hợi hài i lợn 330° đông 10 10 giờ tối

Ghi chú:

  1. Trong ngoặc là tên con vật tượng trưng của người Việt.
  2. Giờ lấy tương đối do nó thay đổi theo từng tháng trong năm, với dung sai so với giờ trong bảng khoảng ±20 phút.
  3. Về nghĩa của các con vật gán cho các chi thì chi thứ tự nghĩa Việt Nam là mão (tức là con mèo) trong khi nghĩa Trung Hoa là thố (tức là con thỏ). Cho đến nay chưa thấy có tài liệu đáng tin cậy nào giải thích sự khác nhau này.

Kết hợp Can Chi[sửa]

Người ta ghép một can với một chi để tạo thành tên gọi chính thức của những cái cần đặt tên (ngày, giờ, tháng, năm v.v) bắt đầu từ can Giáp và chi Tý tạo ra Giáp Tý, sau đó đến can Ất và chi Sửu tạo ra Ất Sửu và cứ như vậy cho đến hết (Bính,..., Quý) và (Dần ..., Hợi). Hết can (hoặc chi) cuối cùng thì nó tự động quay trở lại cho đến tổ hợp cuối cùng là Quý Hợi. Có tổng cộng 60 (bằng bội số chung nhỏ nhất của 10 và 12) tổ hợp khác nhau của 10 can và 12 chi. Một chi có thể ghép với năm can và một can là sáu chi. 60 tổ hợp can chi là:

  1. Giáp Tý
  2. Ất Sửu
  3. Bính Dần
  4. Đinh Mão (Mẹo)
  5. Mậu Thìn
  6. Kỷ Tỵ
  7. Canh Ngọ
  8. Tân Mùi
  9. Nhâm Thân
  10. Quý Dậu
  11. Giáp Tuất
  12. Ất Hợi
  13. Bính Tý
  14. Đinh Sửu
  15. Mậu Dần
  16. Kỷ Mão (Mẹo)
  17. Canh Thìn
  18. Tân Tỵ
  19. Nhâm Ngọ
  20. Quý Mùi
  21. Giáp Thân
  22. Ất Dậu
  23. Bính Tuất
  24. Đinh Hợi
  25. Mậu Tý
  26. Kỷ Sửu
  27. Canh Dần
  28. Tân Mão (Mẹo)
  29. Nhâm Thìn
  30. Quý Tỵ
  31. Giáp Ngọ
  32. Ất Mùi
  33. Bính Thân
  34. Đinh Dậu
  35. Mậu Tuất
  36. Kỷ Hợi
  37. Canh Tý
  38. Tân Sửu
  39. Nhâm Dần
  40. Quý Mão (Mẹo)
  41. Giáp Thìn
  42. Ất Tỵ
  43. Bính Ngọ
  44. Đinh Mùi
  45. Mậu Thân
  46. Kỷ Dậu
  47. Canh Tuất
  48. Tân Hợi
  49. Nhâm Tý
  50. Quý Sửu
  51. Giáp Dần
  52. Ất Mão (Mẹo)
  53. Bính Thìn
  54. Đinh Tỵ
  55. Mậu Ngọ
  56. Kỷ Mùi
  57. Canh Thân
  58. Tân Dậu
  59. Nhâm Tuất
  60. Quý Hợi

Xem thêm[sửa]

Liên kết đến đây