東屯月夜
抱疾漂萍老,
防邊舊谷屯。
春農親異俗,
歲月在衡門。
青女霜楓重,
黃牛峽水喧。
泥留虎鬥蹟,
月掛客愁村。
喬木澄稀影,
輕雲倚細根。
數驚聞雀噪,
暫睡想猿蹲。
日轉東方白,
風來北斗昏。
天寒不成寢,
無夢寄歸魂。
|
Đông
Đồn
nguyệt
dạ
Bão
tật
phiêu
bình
lão,
Phòng
biên
cựu
cốc
đồn.
Xuân
nông
thân
dị
tục,
Tuế
nguyệt
tại
hành
môn.
Thanh
nữ
sương
phong
trọng,
Hoàng
ngưu
giáp
thuỷ
huyên.
Nê
lưu
hổ
đấu
tích,
Nguyệt
quải
khách
sầu
thôn.
Kiều
mộc
trừng
hy
ảnh,
Khinh
vân
ỷ
tế
căn.
Sổ
kinh
văn
tước
táo,
Tạm
thuỵ
tưởng
viên
tồn.
Nhật
chuyển
đông
phương
bạch,
Phong
lai
Bắc
Đẩu
hôn.
Thiên
hàn
bất
thành
tẩm,
Vô
mộng
ký
quy
hồn.
|
Đêm
trăng
Đông
Đồn
Phòng
biên
đồn
thóc
ngày
xưa
Phận
bèo
già
ốm
bây
giờ
tới
đây
Quê
người
xuân
học
cấy
cầy
Nhà
tranh
lủi
thủi
tháng
ngày
vào
ra
Bò
vàng
thác
réo
nước
qua
Gái
xanh
sương
rụng
la
dà
ngàn
phong
Trăng
treo
xóm
khách
buồn
trông
Bùn
in
dấu
hổ
tranh
hùng
đánh
nhau
Bóng
thưa
lọc
dưới
cây
cao
Hơi
rừng
mây
nhẹ
tựa
vào
mỏng
không
Đàn
chim
vô
tổ
hãi
hùng
Lần
cành
vượn
vẫn
nằm
mòng
phải
nao
Vầng
đông
rộng
sáng
lúc
nào
Gió
lên,
Bắc
Đẩu
ánh
sao
ngập
chìm
Lạnh
trời
không
ngủ
suốt
đêm
Hồn
quê
hết
nẻo
đi
tìm
chiêm
bao.
|