Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Chồng Ảnh
Từ VLOS
Chồng ảnh (Overlay) là phương pháp sáng tạo để tạo phông nền mới cho một tấm ảnh, ghép hai tấm ảnh với nhau, hay dựng cảnh chụp với một người nổi tiếng nào đó. Dù bạn muốn trang trí cho tấm thiệp mừng, hay đùa ai đó bằng cách ghép ảnh giả, bạn có thể sử dụng những phần mềm miễn phí để làm chúng. Hãy đọc bài viết sau để tìm hiểu kỹ thuật chồng ảnh.
Mục lục
Các bước[sửa]
Ảnh Đơn giản[sửa]
-
Áp
dụng
phương
pháp
này
với
ảnh
nghệ
thuật
đơn
giản.
Bạn
có
thể
áp
dụng
phương
pháp
này
nếu
chỉ
cần
ghép
nhiều
ảnh
nhỏ
vào
một
ảnh
lớn
hơn,
một
cách
nhanh
chóng
và
dễ
dàng.
Cách
này
không
đòi
hỏi
kỹ
thuật
cao
nên
bạn
hoàn
toàn
có
thể
làm
theo
nếu
muốn
tạo
một
tấm
thiệp
vui
tươi
cho
kỳ
nghỉ
hay
những
thứ
đơn
giản
khác
mà
không
mất
quá
nhiều
thời
gian.
- Để đạt kết quả tốt nhất, hãy tải phần mềm xử lý ảnh miễn phí như GIMP, Paint.NET, hoặc Pixlr. Nếu bạn sở hữu phần mềm chỉnh sửa ảnh chuyên nghiệp như Photoshop hay Paint Shop Pro, bạn có thể học cách sử dụng chúng, tuy nhiên việc mua những phần mềm này cũng không cần thiết.
- Bởi vì phương pháp này chỉ cần dùng một vài công cụ có sẵn trong các phần mềm chỉnh sửa cơ bản như Windows Paint. Tuy nhiên, bạn có thể không được dùng "công cụ chổi lông" để chỉnh sửa nâng cao. Và nếu không có chức năng chia "lớp", bạn sẽ gặp khó khăn trong việc chỉnh sửa ảnh.
-
Đầu
tiên,
mở
tấm
ảnh
nền.
Đây
là
tấm
ảnh
được
dùng
làm
phông
nền
của
ảnh
hay
được
chồng
lên.
Trong
phần
mềm
chỉnh
sửa,
chọn
File
(Tập
tin)
→
Open
(Mở)
ảnh.
- Chọn File (Tập tin) → Save As (Lưu dưới dạng) để lưu thành tập tin mới nếu bạn muốn giữ ảnh gốc. Bạn có thể thực hiện bước trên sau khi hoàn thành chỉnh sửa, tuy nhiên nếu bạn làm trước thì sẽ không phải lo lắng về việc quên lưu hoặc lưu đè lên ảnh gốc.
- Mở ảnh bạn muốn chồng vào. Bạn sẽ đặt tấm ảnh này lên trên ảnh nền. Dùng phần mềm ở bước trên mở tấm ảnh thứ hai trong cửa sổ mới. Chọn File (Tập tin) → Save As (Lưu dưới dạng) để lưu thành tập tin mới, tránh làm thay đổi ảnh gốc.
-
Chọn
công
cụ
lựa
chọn
hình
tròn.
Bạn
sẽ
thấy
một
cột
các
nút
khác
nhau,
thường
nằm
phía
bên
trái
màn
hình.
Đây
là
các
công
cụ.
Nhấp
chuột
vào
biểu
tượng
hình
tròn,
hoặc
hình
bầu
dục
nét
đứt,
thường
nằm
phía
trên
của
cột
công
cụ.
- Bạn có thể rê chuột vào từng công cụ để xem tên. Tên của công cụ này thường là "lựa chọn hình bầu dục" (ellipse selection), "chọn khu hình bầu dục" (ellipse select), hoặc các tên tương tự.
- Nếu bạn không tìm thấy công cụ lựa chọn, bạn có thể dùng "công cụ lasso" hình dây hoặc công cụ "lựa chọn hình chữ nhật" có dạng hình vuông để thay thế.
-
Nhấp
chuột
và
kéo
xung
quanh
vùng
ảnh
bạn
muốn
di
chuyển.
Kéo
chuột
xung
quanh
hình
người,
động
vật
hoặc
một
vùng
ảnh
bạn
muốn
chồng
lên
ảnh
nền.
Hãy
chọn
những
vùng
ảnh
gây
chú
ý,
có
vật
thể
ở
trung
tâm,
tránh
chọn
những
phần
vô
lý
(như
cánh
tay
của
người
nào
đó
xuất
hiện
ở
rìa
ảnh).
- Hầu hết các phần mềm xử lý ảnh đều có lệnh Invert Selection (Chọn phần đối nghịch) cho phép chọn toàn bộ ảnh ngoại trừ phần bạn khoanh vùng. Lệnh này rất tiện dụng nếu bạn muốn kiểm tra vùng đã chọn: dùng tổ hợp phím Ctrl + Shift + I (hoặc command + Shift + I trên Mac) để đảo ngược vùng được chọn, sau đó chọn Edit (Chỉnh sửa) → Cut (Cắt) để xóa hết chỉ để lại vùng bạn muốn di chuyển. Bạn có thể chọn Edit (Chỉnh sửa) → Undo (Hoàn tác) để quay trở lại bước trước đó và thử chọn vùng khác của ảnh.
- Nếu bạn không ứng ý vùng ảnh nào, bạn có thể làm theo các bước sau để Chồng một Hình ảnh Chi tiết.
-
Làm
mềm
phần
rìa
của
vùng
lựa
chọn
(không
bắt
buộc).
Vùng
ảnh
được
chọn
có
thể
trông
hơi
cứng
hoặc
có
phần
rìa
kỳ
lạ,
điều
này
có
thể
khiến
tấm
ảnh
cuối
cùng
trông
không
tự
nhiên
hay
chỉnh
sửa
quá
lộ
liễu.
Bạn
có
thể
điều
chỉnh
bằng
cách
dùng
"công
cụ
chổi
lông"
(feather
tool)
hoặc
"cài
đặt
chổi
lông"
(feather
setting)
để
làm
mềm
phần
rìa
ảnh,
với
mỗi
phần
mềm
bạn
sẽ
phải
dùng
các
cách
khác
nhau
để
truy
cập
công
cụ
này:
- Trong Photoshop, nhấp chuột phải vào vùng lựa chọn rồi chọn nút Feather (Chổi lông).[1]
- Trong Gimp, dùng trình đơn phía trên: chọn nút Select (Chọn) → Feather (Chổi lông).[2]
- Trong Paint.NET, bạn cần tải Feather Plugin và mở trình đơn plugin để dùng công cụ này.
- Trong Pixlr hoặc Paint Shop Pro, nhấp chuột vào công cụ lựa chọn và thay đổi thiết lập chổi lông trước khi bắt đầu chọn vùng ảnh.[3][4]
- Với bất cứ phần mềm nào, bạn đều thấy phần nhập số điều chỉnh độ mềm của chổi lông, được tính bằng đơn vị pixel. Với phương pháp này, hãy chọn 1 hoặc 2 pixel để tránh làm mất chi tiết.
-
Sau
khi
lựa
chọn
được
vùng
ảnh
ưng
ý,
sao
chép
và
dán
vào
ảnh
nền.
Bạn
có
thể
chọn
lệnh
Edit
(Chỉnh
sửa)
→
Copy
(Sao
chép)
và
Edit
(Chỉnh
sửa)
→
Paste
(Dán),
hãy
nhớ
chọn
hình
nền
được
mở
trước
đó
để
dán
ảnh.
- Nếu bạn sao chép nhầm vùng không được lựa chọn, bạn cần dùng lệnh Invert Selection (Chọn phần đối nghịch) để chọn đúng vùng được lựa chọn.
-
Thay
đổi
vị
trí
và
kích
thước
để
kéo
ảnh.
Chọn
công
cụ
di
chuyển,
có
biểu
tượng
trỏ
chuột
hoặc
la
bàn
bốn
điểm,
sau
đó
nhấp
chuột
và
kéo
phần
ảnh
chồng
đến
vị
trí
mong
muốn.
Nếu
bạn
cần
thay
đổi
kích
thước
ảnh
nền,
hãy
làm
theo
các
bước
sau:
- Chọn File (Tập tin) → Free Transform (Thay đổi Hình dạng) (hoặc dùng phím Ctrl + T) để thay đổi kích thước ảnh.
- Một đường viền xuất hiện bao quanh hình ảnh, nhấp chuột và kéo về các bên, các góc để thay đổi kích thước và hình dạng. Để giữ đúng tỷ lệ, giữ phím Shift trong khi kéo góc.
- Nếu di chuyển nhầm ảnh, hãy kiểm tra lại xem bạn đã chọn đúng lớp chưa bằng cách chọn View (Xem) → Layer (Lớp) hoặc Window (Cửa sổ) → Layer (Lớp), sau đó nhấp chuột vào lớp chứa hình ảnh chồng lên.
-
Chọn
File
(Tập
tin)
→
Save
As
(Lưu
dưới
dạng)
để
lưu
lại
kết
quả
với
một
tên
mới.
Hãy
đảm
bảo
rằng
bạn
chọn
đúng
ảnh
chứa
phần
chỉnh
sửa
trước
khi
lưu.
Nó
là
lớp
đầu
tiên
của
ảnh.
- Bạn có thể thêm ảnh vào theo các bước tương tự như trên, thêm bao nhiêu ảnh cũng được.
- Để đổi vị trí giữa hai lớp ảnh, mở mục Lớp (Layer) bằng cách chọn View (Xem) → Layers (Lớp) hoặc Window (Cửa sổ) → Layers (Lớp) ở trình đơn phía trên cùng màn hình, sau đó di chuyển ảnh thu nhỏ trong danh sách đến khi vừa ý. Lớp dưới cùng là ảnh nền, và lớp trên cùng là phần bìa ảnh.
Ảnh Chi tiết[sửa]
-
Xem
xét
độ
phức
tạp
của
ảnh
gốc
để
quyết
định
bạn
nên
làm
theo
bước
nào.
Phương
pháp
này
sẽ
hướng
dẫn
bạn
dùng
công
cụ
"đũa
thần"
(magic
wand),
cho
phép
nhanh
chóng
xóa
bỏ
vùng
ảnh
có
màu
sắc
đặc
biệt
để
bạn
có
tể
tách
riêng
vùng
muốn
di
chuyển.
Tuy
nhiên,
công
cụ
này
sẽ
hiệu
quả
hơn
trên
ảnh
có
màu
nền
đơn
giản,
ít
đổ
bóng,
hay
khi
vùng
ảnh
cần
di
chuyển
có
viền
tách
biệt
với
phần
nền.
- Nếu vùng ảnh muốn chọn có phần nền phức tạp, bạn nên chuyển sang bước "Sử dụng công cụ lựa chọn" ở phương pháp này và tự phác thảo vùng muốn di chuyển bằng chuột.
- Với phương pháp nhanh chóng, dễ dàng mà không làm hợp nhất ảnh, hãy xem Chồng Ảnh Nhanh chóng.
-
Tải
một
phần
mềm
chỉnh
sửa
ảnh
miễn
phí.
Cách
hiệu
quả
nhất
để
chồng
ảnh
là
dùng
phần
mềm
xử
lý
ảnh.
Nếu
bạn
không
sở
hữu
những
phần
mềm
chuyên
nghiệp
như
Photoshop
hay
PaintShop
Pro,
bạn
có
thể
tải
những
phần
mềm
thay
thế
như
Pixlr,
GIMP,
hoặc
Paint.NET.
- Nếu dùng Mac, hãy tìm phần mềm GIMP trên máy trước khi tải vì có thể nó đã được cài sẵn trong máy.
- Trong các phần mềm miễn phí, GIMP là gần giống với các phần mềm chuyên nghiệp nhất.[5] Nếu bạn chỉ cần chồng ảnh thì những phần mềm khác sẽ dễ sử dụng hơn.
- Trước khi thử dùng các phần mềm được liệt kê ở đây, hãy đảm bảo rằng chúng hỗ trợ chức năng lớp. Thử tìm kiếm "Lớp" (Layers) trong trình đơn Giúp đỡ (Help) của phần mềm, hoặc đọc phần miêu tả chức năng trên trang web.
- Cách này không áp dụng với phần mềm MSPaint, Windows Paint, hoặc Inkscape.
-
Mở
ảnh
nền
bằng
phần
mềm.
Đây
là
ảnh
dùng
làm
nền,
những
tấm
ảnh
nhỏ
hơn
sẽ
đặt
lên
trên
ảnh
này.
- Nếu nhấp đúp chuột vào ảnh mà phần mềm không khởi động, bạn cần phải mở phần mềm đó trước, rồi dùng lệnh File (Tập tin) → Open (Mở) ở trình đơn phía trên màn hình để chọn tập tin ảnh.
-
Tạo
một
cửa
sổ
mới
và
mở
tấm
ảnh
thứ
hai.
Đây
là
tấm
ảnh
chứa
những
chi
tiết
để
chồng
lên
ảnh
nền.
Nếu
bạn
chọn
File
(Tập
tin)
→
Open
(Mở),
ảnh
sẽ
tự
động
mở
trong
một
cửa
sổ
mới.
Từ
giờ
trở
đi,
bạn
có
thể
chuyển
đổi
giữa
hai
cửa
sổ,
nhấp
chuột
và
kéo
một
cửa
sổ
sang
góc
màn
hình
nếu
điều
đó
giúp
bạn
dễ
dàng
chỉnh
sửa
hơn.
Bạn
cũng
có
thể
thay
đổi
kích
thước
từng
cửa
sổ
bằng
cách
kéo
góc
dưới
bên
phải.
- Tấm ảnh dễ chỉnh sửa nhất là ảnh có vật thể được chọn tương phản mảnh với nền.
-
Lưu
ảnh
thứ
hai
dưới
một
tên
khác.
Chọn
File
(Tập
tin)
→
Save
As
(Lưu
dưới
dạng)
và
thay
đổi
tên
ảnh.
Bây
giờ
bạn
có
thể
chỉnh
sửa
ảnh
mà
không
lo
làm
hỏng
ảnh
gốc.
- Bạn cần chọn Save As (Lưu dưới dạng) và đổi tên để tạo một tập tin mới. Nếu bạn chỉ chọn Save (Lưu), hoặc chọn Save As (Lưu dưới dạng) nhưng không đổi tên tập tin thì bạn vẫn đang chỉnh sửa trên ảnh gốc.
- Sau khi lưu tập tin mới, hãy nhớ lưu thường xuyên bằng lệnh File (Tập tin) → Save (Lưu)để tránh làm mất chỉnh sửa.
-
Chọn
công
cụ
đũa
thần
để
loại
bỏ
những
vùng
không
mong
muốn.
Nhấp
chọn
công
cụ
đũa
thần
trên
thanh
công
cụ
ở
phía
trái.
Đây
là
công
cụ
cho
phép
bạn
chọn
một
mảng
màu
lớn
trong
một
dải
màu
đơn
sắc
nhất
định
bằng
cách
nhấp
chuột
vào
bất
kỳ
vùng
nào
trên
ảnh;
điểm
ảnh
được
chọn
sẽ
thiết
lập
một
đường
cơ
sở
cho
dải
màu
được
chọn.
- Biểu tượng của công cụ đũa thần giống một cây đũa phát ra ánh sáng. Nếu bạn không chắc mình đã chọn đúng, hãy rê chuột vào từng công cụ và đợi xem tên.
- Trong GIMP, công cụ này có tên là "chọn làm mờ", và có biểu tượng tương tự.
- Điều chỉnh thiết lập đũa thần. Phần thiết lập sẽ xuất hiện phía trên biểu tượng khi bạn chọn công cụ. Nhớ đánh dấu hộp thoại “Tiếp giáp” (Contiguous), khi đó bạn chỉ xóa vùng ảnh tiếp giáp điểm ảnh được chọn, không xóa tất cả các vùng cùng dải màu trên ảnh. Điều chỉnh dung sai một cách thống nhất với nền và độ phân giải của ảnh: dung sai thấp sẽ hạn chế vùng màu được chọn và thích hợp với nền có dải màu tương tự, trong khi đó dung sai cao sẽ lựa chọn vùng màu rộng hơn và thích hợp với ảnh có độ tương phản cao.
-
Chọn
vùng
cần
xóa
xung
quanh
vùng
ảnh
muốn
di
chuyển.
Đầu
tiên,
nhấp
chuột
vào
điểm
ảnh
màu
thuộc
vùng
muốn
xóa
để
khoanh
vùng
khu
vực
cùng
dải
màu.
Bạn
sẽ
thấy
một
đường
viền
nhấp
nháy
bao
quanh
khu
vực
bạn
chọn.
Giữ
phím
Shift
hoặc
Ctrl
trong
khi
nhấp
chuột
vào
các
vùng
lân
cận
cho
đến
khi
khoanh
vùng
toàn
bộ
khu
vực
xung
quanh
vùng
ảnh
muốn
di
chuyển.
- Bạn cũng cần điều chỉnh dung sai một vài lần khi thực hiện thao tác này, áp dụng thiết lập giống công cụ đũa thần. Điều chỉnh dung sai nhỏ nếu bạn cần di chuyển một vùng ảnh lớn, dung sai lớn nếu bạn chỉ chọn một vùng nhỏ.
- Chọn Edit (Chỉnh sửa) → Undo (Hoàn tác) khi chọn nhầm vùng. Thao tác này cho phép bạn quay trở lại bước trước đó, không phải quay về hình ảnh gốc. Ngoài ra, bạn có thể dùng tổ hợp phím: Ctrl + Z trên máy tính hệ điều hành Windows, hoặc command + Z trên Mac.
- Nếu bạn không thể tách riêng vùng ảnh cần xóa với vùng cần di chuyển, bạn có thể chuyển sang bước "Sử dụng công cụ lựa chọn" và tự khoanh vùng ảnh với công cụ dây thừng.
-
Làm
mềm
phần
rìa
của
vùng
lựa
chọn
(không
bắt
buộc).
Vùng
ảnh
được
chọn
có
thể
trông
hơi
cứng
hoặc
có
phần
rìa
kỳ
lạ,
điều
này
có
thể
khiến
tấm
ảnh
cuối
cùng
trông
không
tự
nhiên
hay
chỉnh
sửa
quá
lộ
liễu.
Bạn
có
thể
điều
chỉnh
bằng
cách
dùng
"công
cụ
chổi
lông"
(feather
tool)
hoặc
"cài
đặt
chổi
lông"
(feather
setting)
để
làm
mềm
vùng
rìa
ảnh,
với
mỗi
phần
mềm
bạn
sẽ
phải
dùng
các
cách
khác
nhau
để
truy
cập
công
cụ
này:
- Trong Photoshop, nhấp chuột phải vào vùng lựa chọn rồi chọn nút Feather (Chổi lông).[1]
- Trong Gimp, dùng trình đơn phía trên: chọn nút Select (Chọn) → Feather (Chổi lông).[2]
- Trong Paint.NET, bạn cần tải Feather Plugin và mở trình đơn plugin để dùng công cụ này.
- Trong Pixlr hoặc Paint Shop Pro, nhấp chuột vào công cụ lựa chọn và thay đổi thiết lập chổi lông trước khi bắt đầu chọn vùng ảnh.[3][4]
- Với bất cứ phần mềm nào, bạn đều thấy phần nhập số điều chỉnh độ mềm của chổi lông, được tính bằng đơn vị pixel. Với phương pháp này, hãy chọn 1 hoặc 2 pixel để tránh làm mất chi tiết.
-
Nhấn
nút
Delete
(Xóa)
để
xóa
vùng
được
chọn.
Bạn
có
thể
chọn
lệnh
Edit
(Chỉnh
sửa)
→
Cut
(Cắt)
ở
trình
đơn
phía
trên
màn
hình.
Bạn
nên
vừa
khoanh
vùng
vừa
xóa
thay
vì
khoanh
vùng
toàn
bộ
phần
còn
lại
của
tấm
ảnh
rồi
xóa
một
lần.
Làm
vậy
sẽ
giúp
bạn
tránh
mắc
lỗi
trong
suốt
quá
trình
thực
hiện.
- Khi chỉ còn sót lại một phần nhỏ xung quanh vùng ảnh muốn di chuyển, bạn có thể phóng to để nhìn rõ các chi tiết trước khi xóa. Công cụ Phóng to (Zoom In) có biểu tượng kính lúp với dấu "+" bên trong. Bạn cũng có thể dùng lệnh: View (Xem) → Zoom (Phóng to).
- Khi xóa vùng được chọn, vùng đó sẽ xuất hiện họa tiết "bàn cờ" hoặc màu đơn sắc. Dù thế nào thì lớp phủ vẫn sẽ hoạt động tốt.
- Chọn công cụ lựa chọn. Nó thường nằm phía trên cùng thanh công cụ, có biểu tượng hình vuông, hình tròn hoặc dây thừng. Công cụ hình vuông hoặc tròn sẽ khoanh vùng theo đúng hình dáng của nó, trong khi công cụ dây thừng có thể khoanh vùng theo bất kỳ hình dáng nào. Công cụ dây thừng dễ dàng tránh được vùng không cần xóa nằm gần vùng ảnh cần di chuyển.
-
Nhấp
chuột
và
kéo
xung
quanh
ảnh
để
chọn
vùng
muốn
di
chuyển.
Nếu
bạn
xóa
nền
ảnh,
cần
đảm
bảo
không
xóa
nhầm
những
vùng
không
cần
thiết.
Bạn
có
thể
thêm
vùng
màu
đơn
sắc
hoặc
họa
tiết
kẻ
ô
để
thay
thế
chúng,
và
chúng
sẽ
không
bị
khoanh
vùng.
- Nếu bạn không thể xóa một hình nền phức tạp với công cụ đũa thần, hãy phóng to ảnh bằng lệnh View (Xem) → Zoom (Phóng to) và từ từ khoanh vùng ảnh bạn muốn di chuyển bằng công cụ dây thừng. Thao tác này có thể mất vài phút nhưng sẽ cho kết quả tốt hơn. Sau khi sao chép và dán vùng ảnh đầu tiên vào ảnh nền mới, bạn tiếp tục dùng công cụ này để loại bỏ vùng thừa mà bạn vô ý sao chép theo.
-
Sao
chép
vùng
được
chọn,
chuyển
sang
cửa
sổ
ảnh
nền,
và
dán
vào.
Bạn
có
thể
dùng
phím
tắt
(Ctrl
+
C
để
sao
chép,
Ctrl
+
V
để
dán),
hoặc
lệnh
Edit
(Chỉnh
sửa)
trên
trình
đơn.
Nếu
tấm
ảnh
nhìn
quá
"sắc
nét"
hoặc
không
tự
nhiên,
hãy
quay
lại
bước
trước
đó
và
tăng
thiết
lập
chổi
lông
lên
vài
pixel.
- Hãy xem phần chỉ dẫn trực tiếp phía bên trên, mục "Làm mềm phần rìa", để biết cách làm mềm phần rìa vùng ảnh được chọn.
- Nếu bạn chắc chắn đã dán ảnh nhưng lại không thấy nó xuất hiện, mở Bảng tách Lớp (Layers Palette) bằng lệnh Window (Cửa sổ) → Layer (Lớp) hoặc View (Xem) → Layer (Lớp). Bạn sẽ quan sát được từng lớp qua hình ảnh thu nhỏ được dán trên họa tiết kẻ ô. Kéo lớp ảnh vừa dán lên phía trên cùng, nằm trên lớp ảnh nền.
-
Thay
đổi
vị
trí
và
kích
thước
để
kéo
ảnh.
Chọn
công
cụ
di
chuyển,
có
biểu
tượng
giống
trỏ
chuột
hoặc
la
bàn
4
điểm,
sau
đó
nhấp
chuột
và
kéo
vùng
ảnh
được
chọn
đến
vị
trí
thích
hợp.
Nếu
bạn
cần
thay
đổi
kích
thước
ảnh
nền,
hãy
làm
theo
bước
sau:
- Chọn File (Tập tin) → Free Transform (Thay đổi Hình dạng) (hoặc phím tắt Ctrl + T) để thay đổi kích thước ảnh.
- Một đường viền sẽ xuất hiện xung quanh ảnh, nhấp chuột và kéo về hai bên hoặc kéo góc để thay đổi kích thước và hình dạng ảnh. Để giữ đúng tỷ lệ, giữ phím Shift khi kéo góc.
- Nếu thao tác sai, hãy kiểm tra xem bạn có đang chỉnh sửa ở đúng lớp không bằng lệnh View (Xem) → Layer (Lớp) hoặc Window (Cửa sổ) → Layer (Lớp), sau đó chọn lớp chứa phần ảnh bìa.
- Chọn File (Tập tin) → Save As (Lưu dưới dạng) để lưu kết quả với tên mới. Hãy nhớ lưu phần ảnh bìa. Đừng vô ý chọn cửa sổ chứa phần còn lại của tấm ảnh sau khi được cắt.
Thêm Hiệu ứng[sửa]
-
Mở
lớp
ảnh
để
chồng.
Mở
trình
đơn
Lớp
(Layer)
bằng
lệnh
View
(Xem)
→
Layer
(Lớp)
hoặc
Window
(Cửa
sổ)
→
Layer
(Lớp)
và
chọn
lớp
chứa
ảnh
để
chồng.
Bạn
có
thể
thử
vài
tùy
chọn
để
thay
đổi
diện
mạo
của
nó.
- Có rất nhiều phần mềm xử lý ảnh và mỗi phần mềm lại có nhiều tùy chọn khác nhau. Để tìm các đề xuất phổ biến dưới đây, hoặc tự mình trải nghiệm các hiệu ứng, hãy chọn trình đơn Filter (Lớp phủ) và Layer (Lớp).
-
Làm
hình
ảnh
chồng
trong
suốt
với
hiệu
ứng
ma
quái.
Nếu
ảnh
trong
suốt
thì
kết
quả
chồng
ảnh
trông
cũng
khả
quan
hơn,
nhất
là
khi
bạn
dùng
phương
pháp
Chồng
nhanh.
Đây
chỉ
là
một
điều
chỉnh
nhỏ
không
mất
nhiều
thời
gian.
- Ngay cạnh danh sách các lớp, nơi bạn có thể quan sát các thao tác trước đó, bạn sẽ thấy một hộp tên Độ chắn sáng (Opacity). Tại đây bạn có thể nhập số từ 0 (vô hình) cho tới 100 (hoàn toàn mờ đục), hoặc điều chỉnh thanh trượt để dần dần thay đổi độ trong suốt.
-
Thêm
bóng
đổ
để
khiến
hình
ảnh
được
chồng
liên
kết
vào
ảnh
nền.
Các
hiệu
ứng
Bóng
Đổ
để
tạo
bóng
bên
dưới
chủ
thể
và
khiến
nó
trông
giống
một
phần
của
ảnh
nền,
bạn
nên
làm
theo
gợi
ý
sau
để
ảnh
trông
tự
nhiên
hơn.
- Trong GIMP, có thể tìm thấy chức năng này tại mục Filter (Lớp phủ) → Light and Shadow (Ánh sáng và Bóng).
- Trong Photoshop, tìm trong mục Layer (Lớp) → Layer Style (Kiểu dáng Lớp ảnh) → Drop Shadow (Đổ bóng).
- Chọn lớp bóng đổ để điều chỉnh. Bạn có thể dùng lệnh Filter (Lớp phủ) → Blur (Làm mờ) để giảm độ sắc cạnh của bóng đổ.
- Bạn có thể dùng lệnh Edit (Chỉnh sửa) → Free Transform (Thay đổi Hình dạng) để thay đổi vị trí và hình dạng của bóng sao cho phù hợp với hướng ánh sáng trong ảnh nền.
- Thử và thêm các hiệu ứng khác. Có vô số hiệu ứng trong các phần mềm xử lý ảnh. Hãy thử dùng Tuỳ chọn Pha trộn (Blending Options) để giúp ảnh đã chồng được tự nhiên hơn, hoặc dùng bất kỳ hiệu ứng gì khác để tạo những thay đổi đơn giản hay nghệ thuật.
Lời khuyên[sửa]
- Bạn có thể dùng công cụ tẩy để xóa phần quang sai, hoặc vùng ảnh ở xa chủ thể.
- Hộp thoại giúp đỡ rất hữu dụng để học cách sử dụng công cụ.
- Nếu một màu đơn sắc xuất hiện sau khi bạn xóa vùng được chọn của nền, và nó cản trở việc khoanh vùng phần còn lại của nền, hãy mở Bảng tách Lớp (Layer Palette) bằng lệnh (View (Xem) → Layers (Lớp), hoặc Window (Cửa sổ) → Layers (Lớp) và tìm mục "Lớp Nền" (Background Layer) của vùng màu. Nếu bạn thấy biểu tượng ổ khóa, nhấp đúp chuột vào đó chọn OK để mở khóa. Bây giờ bạn có thể kéo nó vào thùng rác nằm phía dưới cùng Bảng tách Lớp hoặc nhấp chuột phải và chọn Delete Layer (Xóa Lớp). Sau đó bạn sẽ thấy xuất hiện họa tiết kẻ ô.
Cảnh báo[sửa]
- Không bao giờ lưu đè lên tập tin ảnh gốc.
- Nếu bạn thử dùng lệnh Invert Selection (Chọn phần đối nghịch) được nói đến ở phần trên nhưng màu sắc ảnh lại trở nên kỳ lạ, vậy thì bạn đã dùng nhầm sang lệnh Invert (Đảo ngược).[6] Hãy tìm lệnhInvert Selection (Chọn phần đối nghịch) trong trình đơn Select (Chọn) đối với hầu hết các phần mềm, hoặc dùng phím tắt Ctrl + Shift + I (command + Shift + I trên Mac).
Mời
bạn
đón
đọc
các
bài
viết
tiếp
theo
bằng
cách
đăng
kí
nhận
tin
bài
viết
qua
email
hoặc
like
fanpage
Thuvienkhoahoc.com
để
nhận
được
thông
báo
khi
có
cập
nhật
mới.
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ 1,0 1,1 https://www.youtube.com/watch?v=TOLCVdmMciE
- ↑ 2,0 2,1 https://www.youtube.com/watch?v=RxVNWg5kESI
- ↑ 3,0 3,1 http://en.wikibooks.org/wiki/Pixlr_Editor/A_few_concepts
- ↑ 4,0 4,1 http://designertoday.com/Tutorials/Paint.Shop.Pro/4236/Feathering.an.Image.Paint.Shop.Pro.Tutorial.aspx
- ↑ http://www.steves-digicams.com/knowledge-center/how-tos/photo-software/free-photo-editing-programs-that-compare-to-photoshop.html
- ↑ http://docs.gimp.org/en/gimp-layer-invert.html