Giải khối Rubik theo từng tầng

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm

Đây là hướng dẫn giải Rubik theo phương pháp từng tầng cho người mới bắt đầu. Phương pháp này khá dễ hiểu so với các phương pháp khác, giúp người chơi không phải ghi nhớ nhiều bước xoay Rubik. Việc luyện tập phương pháp từng tầng còn là bước chuẩn bị để bạn chuyển sang phương pháp giải nhanh Fridrich, giúp bạn đạt kết quả dưới 20 giây khi thi đấu. Với đủ kiên nhẫn và quyết tâm, bạn cũng có thể chinh phục được khối Rubik bướng bỉnh của Erno. Chúc may mắn!

Các bước[sửa]

Học các thuật ngữ[sửa]

  1. Tên gọi của ba loại viên. Có ba loại viên trong khối Rubik, căn cứ vào vị trí của chúng:
    • Viên tâm nằm ở chính giữa mỗi mặt và được bao quanh bởi 8 viên khác. Bạn chỉ có thể thấy một mặt của viên này và chúng không bao giờ di chuyển.
    • Viên góc nằm ở các góc của khối Rubik. Bạn có thể nhìn thấy ba mặt của viên này.
    • Viên cạnh nằm giữa các viên góc. Bạn có thể nhìn thấy hai mặt của mỗi viên cạnh.
    • Lưu ý — Các loại viên sẽ không bao giờ thay đổi. Ví dụ, viên góc luôn luôn nằm ở vị trí góc.
  2. Nắm vững quy ước gọi tên các mặt. Một khối Rubik có 6 mặt, mỗi mặt có một viên tâm với màu khác nhau. Ví dụ, "mặt đỏ" là mặt có viên tâm màu đỏ, kể cả khi các viên đỏ còn lại nằm ở các mặt khác. Nhưng để dễ theo dõi, bạn thường sẽ gọi tên các mặt trên tương quan với mặt Rubik mà bạn đang nhìn làm mốc. Sau đây là các thuật ngữ được sử dụng trong bài:
    • F (Front, tức là phía trước) — Đặt Rubik ngang tầm mắt. Bạn đang nhìn trực tiếp vào mặt trước.
    • B (Back, tức là phía sau) — Mặt đối diện trực tiếp với bạn nhưng bạn không thể nhìn thấy.
    • U (Upper, tức là phía trên) — Mặt hướng lên trần nhà
    • D (Down, tức là phía dưới) — Mặt hướng xuống nền nhà
    • R (Right, tức là bên phải) — Mặt hướng về phía bên phải của bạn
    • L (Left, tức là bên trái) — Mặt hướng về phía bên trái của bạn
  3. Hiểu về cách xoay thuận chiều và ngược chiều kim đồng hồ. Để xác định "thuận chiều kim đồng hồ" và "ngược chiều kim đồng hồ", bạn phải nhìn trực tiếp vào mặt Rubik mà chỉ dẫn đang đề cập. Với quy ước trên, một chữ cái (ví dụ L) xuất hiện trong chỉ dẫn có nghĩa là bạn phải xoay mặt đó theo chiều kim đồng hồ một góc 90º (xoay một phần tư vòng). Một chữ cái thêm một dấu nháy đơn (ví dụ như L') có nghĩa là bạn phải quay mặt đó ngược chiều kim đồng hồ một góc 90º. Sau đây là một vài ví dụ:
    • F': bạn xoay mặt trước ngược chiều kim đồng hồ.
    • R: bạn xoay mặt phải thuận chiều kim đồng hồ. Điều này có nghĩa là bạn phải xoay mặt phải theo hướng ra xa mình. (Để hiểu tại sao lại như vậy, hãy xoay mặt trước theo chiều kim đồng hồ, sau đó lật khối Rubik để mặt trước biến thành mặt phải).
    • L: bạn xoay mặt trái thuận chiều kim đồng hồ, tức là xoay mặt trái hướng về phía bạn.
    • U': bạn xoay mặt trên ngược chiều kim đồng hồ, nếu nhìn từ trên xuống, tức là xoay hướng về phía bạn.
    • B: bạn xoay mặt sau theo chiều kim đồng hồ, nếu nhìn từ đằng sau. Hãy cẩn thận để không nhầm lẫn, bởi khi nhìn từ mặt trước, bạn đang xoay ngược chiều kim đồng hồ.
  4. Thêm số 2 để lặp lại chỉ dẫn. Số "2" đứng sau một chỉ dẫn nghĩa là bạn phải quay mặt tương ứng 180º thay vì 90º. Ví dụ, D2 nghĩa là xoay mặt dưới theo một góc 180º (xoay nửa vòng).
    • Với những chỉ dẫn này, bạn không cần nói rõ là thuận chiều hay ngược chiều kim đồng hồ, vì bạn đều nhận được kết quả tương tự dù xoay hướng nào.
  5. Gọi tên một viên cụ thể trong khối Rubik. Bài hướng dẫn này cũng sẽ giúp bạn gọi tên một viên cụ thể trong khối Rubik. Để làm vậy, bạn hãy liệt kê tất cả các mặt với sự hiện diện của viên đó. Dưới đây là một vài ví dụ:
    • BD = viên cạnh xuất hiện ở cả mặt sau và mặt dưới.
    • UFR = viên góc xuất hiện ở cả mặt trên, mặt trước và mặt phải.
    • Chú ý — nếu chỉ dẫn nói tới một ô vuông (một miếng màu duy nhất), chữ cái đầu tiên cho bạn biết mặt Rubik chứa ô vuông này. Ví dụ:
      • Ô vuông LFD → Hãy tìm viên góc xuất hiện ở mặt trái, mặt trước và mặt dưới. Hãy xác định ô vuông ở mặt trái của viên này (vì L là chữ cái đầu tiên).

Giải mặt trên[sửa]

  1. Xoay Rubik để viên tâm màu trắng nằm ở mặt U. Viên tâm trắng sẽ giữ nguyên vị trí này, trừ trường hợp có lưu ý khác. Mục đích của bước này là đặt các viên cạnh màu trắng xung quanh viên tâm trắng để tạo thành một dấu "+" trên mặt màu trắng.
    • Chỉ dẫn này được đưa ra trên giả định bạn đã có một khối Rubik tiêu chuẩn với mặt vàng đối diện mặt trắng. Nếu có một khối Rubik cũ, sẽ khó khăn để bạn thực hiện theo chỉ dẫn này.
    • Không di chuyển viên tâm trắng khỏi mặt trên. Đây là lỗi thường thấy trong bước này.
  2. Di chuyển các viên cạnh trắng lên mặt trên để tạo hình chữ thập. Số lượng biến thể ở bước đầu rất lớn, vì thế bài viết này không thể đưa ra chỉ dẫn từng bước cụ thể; tuy nhiên, bạn có thể tham khảo quy trình sau đây:
    • Nếu hàng dưới của mặt R hoặc L có một ô cạnh trắng, xoay mặt đó một lần để đưa ô trắng lên hàng giữa. Thực hiện bước tiếp theo dưới đây.
    • Nếu có một ô cạnh trắng ở hàng giữa của mặt R hoặc L, hãy xoay mặt F hoặc B, tùy xem mặt nào cạnh ô trắng đó. Tiếp tục xoay cho tới khi ô trắng nằm ở mặt dưới. Thực hiện bước tiếp theo dưới đây.
    • Nếu có một ô cạnh trắng ở mặt dưới, xoay mặt dưới cho tới khi ô cạnh trắng nằm đối diện trực tiếp với một ô cạnh trống (không phải màu trắng) ở mặt trên. Lật cả khối Rubik để "ô cạnh trống" đó nằm ở vị trí UF (Mặt trên, cạnh mặt trước). Xoay F2 (xoay mặt trước 180º) để đưa ô trắng vào vị trí UF.
    • Lặp lại các bước trên với mỗi ô cạnh trắng khác cho tới khi chúng đều nằm ở mặt trên.
  3. Mở rộng chữ thập tới các góc. Quan sát các viên cạnh phía trên ở các mặt F, R, B và L. Bạn phải xoay Rubik để mỗi viên này sẽ được nối với viên tâm cùng màu. Ví dụ, nếu ô cạnh FU (mặt trước, cạnh mặt trên) có màu cam, ô tâm mặt F cũng phải là màu cam. Sau đây là cách nối màu tại 4 mặt nêu trên:
    • Xoay mặt U cho đến khi ít nhất hai mặt trong 4 mặt nêu trên có ô cạnh và ô tâm cùng màu. (Nếu cả bốn mặt đã có các ô cùng màu, hãy bỏ qua toàn bộ các bước tiếp theo.)
    • Lật cả khối Rubik để một trong số những ô cạnh sai nằm ở mặt F (và chữ thập màu trắng vẫn ở mặt U).
    • Xoay F2 và chắc chắn rằng một ô cạnh trắng đã được chuyển xuống mặt D. Xem màu còn lại của viên đó (tức là ô màu ở vị trí FD). Trong ví dụ trên, ô này có màu đỏ.
    • Xoay mặt D tới khi ô cạnh đỏ nằm dưới ô tâm đỏ.
    • Xoay mặt đỏ 180º. Cạnh trắng sẽ trở lại mặt U.
    • Kiểm tra lại mặt D để xem có ô cạnh trắng mới không. Xem màu còn lại của viên cạnh có ô trắng đó. Theo ví dụ, đây là màu xanh lá.
    • Xoay mặt D tới khi ô cạnh xanh lá nằm trực tiếp dưới ô tâm xanh lá.
    • Xoay mặt xanh lá 180º. Chữ thập trắng sẽ xuất hiện trở lại trên mặt U. Tới thời điểm này, mặt F, R, B, và L đều có viên tâm và viên cạnh cùng màu.
  4. Đưa viên góc trắng lên mặt trắng. Bước này khá phức tạp, bạn cần đọc chỉ dẫn cẩn thận. Sau khi hoàn thiện, mặt trắng của khối Rubik sẽ có thêm bốn ô góc trắng bên cạnh ô tâm và các ô cạnh trắng.
    • Tìm một viên góc ở mặt D có màu trắng. Một viên góc có ba ô thuộc ba màu khác nhau, bài hướng dẫn sẽ gọi chúng lần lượt là trắng, X và Y. (Lúc này, mặt trắng không nhất thiết phải là mặt D.)
    • Xoay mặt D tới khi viên góc trắng/X/Y nằm giữa các mặt X và Y. (Cần nhớ rằng "mặt X" là mặt có viên tâm là màu X.)
    • Xoay cả khối rubik sao cho viên góc trắng/X/Y ở vị trí DFR, nhưng đừng quan tâm tới vị trí chính xác của mỗi màu trên viên này. Ô tâm của mặt F và R sẽ lần lượt trùng màu với X và Y. Lưu ý rằng mặt trên vẫn là mặt trắng.
    • Lúc này, viên góc có thể nằm ở ba vị trí như sau:
      • Nếu ô màu trắng ở mặt trước (ở vị trí FRD), xoay F D F'.
      • Nếu ô màu trắng ở mặt phải (ở vị trí RFD), xoay R' D' R.
      • Nếu ô màu trắng ở mặt dưới (ở vị trí DFR), xoay F D2 F' D' F D F'.
  5. Thực hiện tương tự với các góc còn lại. Áp dụng các bước tương tự để đưa ba viên góc trắng còn lại về mặt trắng. Khi kết thúc bước này, bạn sẽ có cả mặt trên là màu trắng. Mỗi mặt F, R, B và L sẽ có ba ô hàng trên trùng màu với ô tâm.
    • Đôi khi một viên góc đã có ô trắng nằm ở mặt U (mặt trắng) nhưng ở sai vị trí, vì vậy hai ô màu khác trắng trên viên đó không cùng màu với ô tâm trên hai mặt còn lại. Trong trường hợp này, hãy lật khối Rubik sao cho viên góc đó nằm ở vị trí UFR, sau đó xoay công thức F D F'. Ô trắng sẽ nằm ở mặt D và bạn có thể đưa nó về đúng vị trí theo cách thức trình bày ở trên.

Hoàn thành tầng giữa[sửa]

  1. Tìm một viên cạnh ở mặt D không có màu vàng. Mặt trắng vẫn nằm ở mặt trên, mặt vàng chưa hoàn thiện vẫn nằm ở mặt dưới. Tìm ở mặt D một viên cạnh không có màu vàng. Chú ý tới hai màu của viên cạnh này:
    • Màu nằm ở mặt D là màu X.
    • Màu còn lại của viên cạnh là màu Y.
    • Chú ý đây phải là một viên cạnh. Đừng bắt đầu với một viên góc.
  2. Lật cả khối Rubik sao cho mặt màu X là mặt trước. Xoay cả khối Rubik theo trục thẳng đứng của nó (như cách một quả cầu xoay). Dừng khi ô tâm có màu X nằm ở mặt trước.
    • Mặt U và D vẫn giữ nguyên khi lật Rubik.
  3. Xoay mặt D. Xoay mặt D sao cho viên cạnh X/Y nằm ở vị trí DB. X sẽ nằm ở mặt D và Y nằm ở mặt B.
  4. Điều chỉnh khối Rubik tùy vào vị trí của màu Y. Các bước xoay cụ thể tùy thuộc vào vị trí của viên tâm có màu Y:
    • Nếu màu Y trùng với viên tâm của mặt R, xoay F D F' D' R' D' R.
    • Nếu màu Y trùng với viên tâm của mặt L, xoay F' D' F D L D L'.
  5. Tiếp tục bước này cho tới khi hai tầng trên cùng được hoàn thiện. Tìm một viên cạnh mới trên mặt D mà không có ô nào màu vàng. (Nếu không tìm được, chuyển sang bước tiếp theo.) Lặp lại các bước đã trình bày trong phần này để đưa chúng về vị trí đúng. Khi bạn xoay xong, mặt F, R, B và L sẽ có hàng trên và hàng giữa trùng màu.
  6. Điều chỉnh lại nếu một trong số các viên cạnh ở mặt D có màu vàng. Đảm bảo bạn đã kiểm tra cả 4 viên cạnh ở mặt D. Mỗi viên cạnh đều có hai ô màu, và bạn phải đảm bảo các ô này không có màu vàng để có thể áp dụng các bước ở trên. Tuy nhiên, nếu các viên cạnh không đạt được yêu cầu này (và hai tầng trên chưa được giải xong), hãy điều chỉnh như sau:
    • Chọn một viên cạnh ô màu vàng.
    • Lật khối Rubik sao cho viên cạnh này nằm ở vị trí FR. Mặt trắng vẫn ở trên. (Đừng thay đổi mặt nào cả; ta chỉ đơn giản lật cả khối Rubik.)
    • Sử dụng công thức F D F' D' R' D' R.
    • Bạn sẽ có một viên cạnh không có màu vàng ở mặt D. Quay lại phần đầu của mục này và làm lại theo chỉ dẫn đối với viên cạnh trên.

Hoàn thiện mặt vàng[sửa]

  1. Lật khối Rubik để mặt U là mặt vàng. Khối Rubik sẽ giữ nguyên ở vị trí này tới khi được giải toàn bộ.
  2. Tạo hình chữ thập trên mặt vàng. Chú ý số cạnh màu vàng trên mặt U. (Nhớ rằng viên góc không phải viên cạnh.) Ở đây, ta có bốn khả năng:
    • Nếu chỉ có hai viên cạnh vàng nằm đối diện nhau trên mặt U: Xoay mặt U tới khi hai viên cạnh có ô vàng lần lượt ở vị trí UL và UR. Áp dụng B L U L' U' B'.
    • Nếu đã có hai viên cạnh vàng nằm cạnh nhau ở vị trí UF và UR (như hình một mũi tên chỉ về mặt trái và mặt sau): Áp dụng B U L U' L' B'.
    • Nếu không có cạnh nào màu vàng: Sử dụng một trong hai công thức trên. Công thức đó sẽ lật hai cạnh vàng lên mặt trên. Hãy lặp lại một trong hai công thức trên thêm một lần nữa, tùy thuộc vào vị trí của các viên cạnh.
    • Nếu có cả bốn cạnh: Bạn đã làm xong chữ thập vàng. Chuyển sang bước kế tiếp.
  3. Đưa một viên góc vàng lên mặt trên. Lật cả khối Rubik tới khi mặt xanh là mặt trước, mặt vàng vẫn là mặt trên. Ta sẽ đưa viên góc vàng về đúng vị trí như sau:
    • Xoay mặt U tới khi viên góc UFR không còn màu vàng ở mặt trên.
    • Có hai khả năng đối với viên góc này:
      • Nếu viên góc có màu vàng ở mặt F, sử dụng công thức F D F' D' F D F' D'.
      • Nếu viên góc có màu vàng ở mặt R, sử dụng công thức D F D' F' D F D' F'.
    • Lưu ý: Tới thời điểm này, khối Rubik sẽ trông như đã bị tráo sai lung tung. Đừng lo lắng. Nó sẽ tự trở lại đúng vị trí ở các bước sau.
  4. Làm tương tự với các viên góc vàng còn lại. Giữ mặt xanh biển làm mặt trước, xoay mặt U để đưa một viên góc khác tới vị trí UFR. Làm tương tự các bước ở trên để đưa ô vàng lên mặt trên. Lặp lại cho tới khi cả mặt trên là màu vàng.

Hoàn thiện khối Rubik[sửa]

  1. Xoay mặt U tới khi một viên cạnh trùng màu với viên tâm liền nó. Ví dụ, nếu mặt F có tâm màu xanh biển, hãy xoay mặt U tới khi ô phía trên tâm xanh biển cũng có màu xanh biển. Ta cần chính xác một viên cạnh trùng màu như trên, không phải hai hoặc ba viên trùng màu.
    • Nếu cả bốn viên cạnh đều trùng màu với viên tâm: quay để chúng cùng màu và chuyển sang mục "Kết thúc khối Rubik."
    • Nếu bạn không thực hiện được bước trên: áp dụng R2 D' R' L F2 L' R U2 D R2 và thử lại.
  2. Đưa các viên cạnh còn lại về vị trí. Khi bạn đã có đúng một viên cạnh cùng màu trong tổng số bốn viên cạnh, điều chỉnh khối Rubik như sau:
    • Lật cả khối Rubik sao cho cạnh cùng màu này ở mặt trái.
    • Kiểm tra ô FU có trùng màu với màu của ô tâm ở mặt R không:
      • Nếu đúng, sử dụng công thức R2 D' R' L F2 L' R U2 D R2 và chuyển sang bước kế tiếp. Khối Rubik sẽ gần hoàn thiện, chỉ còn các viên góc.
      • Nếu không, xoay U2 rồi lật cả khối Rubik như lật một quả cầu để mặt F trở thành mặt R. Sử dụng công thức R2 D' R' L F2 L' R U2 D R2.
  3. Kết thúc khối Rubik. Lúc này bạn chỉ còn các viên góc:
    • Nếu bạn đã có một viên góc ở vị trí đúng, hãy chuyển sang bước kế tiếp. Nếu không có viên góc nào ở vị trí đúng, sử dụng công thức L2 B2 L' F' L B2 L' F L'. Lặp lại công thức cho tới khi có một viên góc ở vị trí đúng.
    • Lật khối Rubik sao cho viên góc đúng nằm ở vị trí FUR và ô FUR trùng màu với ô tâm ở mặt F.
    • Sử dụng công thức L2 B2 L' F' L B2 L' F L' .
    • Nếu Rubik vẫn chưa được giải, sử dụng công thức L2 B2 L' F' L B2 L' F L' thêm một lần nữa. Bạn đã giải xong khối Rubik!

Lời khuyên[sửa]

  • Bạn có thể xoay khối Rubik nhanh hơn bằng cách tháo chúng ra và tra chất bôi trơn lên các bộ phận bên trong, hoặc bằng cách dũa lại các cạnh trong của Rubik. Dầu silicon là chất bôi trơn tốt nhất. Dầu ăn cũng tốt nhưng độ trơn không giữ được lâu bằng.
  • Việc giải sẽ dễ dàng và nhanh chóng hơn khi bạn không còn nhớ các công thức dưới dạng ký tự và số mà xoay Rubik dựa vào trí nhớ cơ bắp. Dĩ nhiên, khả năng này yêu cầu bạn phải luyện tập thường xuyên.
  • Bạn sẽ mất ít nhất khoảng 45-60 giây khi sử dụng phương pháp này. Sau khi đạt được thành tích 1 phút 30 giây, bạn có thể bắt đầu nghiên cứu phương pháp Fridrich. Tuy nhiên, phương pháp Fridrich còn khó hơn cả phương pháp giải được trình bày trong bài trên. Các phương pháp khác bao gồm Petrus, Roux và Waterman. ZB là phương pháp nhanh nhất nhưng cũng đặc biệt phức tạp.
  • Nếu gặp khó khăn khi ghi nhớ công thức, bạn nên viết lại những trường hợp cụ thể và công thức tương ứng. Khi luyện tập, hãy sẵn sàng sử dụng danh mục này.

Cảnh báo[sửa]

  • Việc xoay Rubik lặp đi lặp lại có thể dẫn tới rối loạn cơ xương khớp (ví dụ: chứng đau cổ tay do Rubik hoặc chứng đau ngón cái).

Những thứ bạn cần[sửa]

  • Khối Rubik với mặt trắng đối diện mặt vàng (một vài khối Rubik cũ có cách sắp xếp màu khác).