Pyrantel
Mục lục
Loại thuốc:[sửa]
Thuốc giun.
Dạng thuốc và hàm lượng[sửa]
Pyrantel thường dùng dưới dạng muối pamoat (còn gọi là embonat). Hàm lượng tính theo pyrantel base.
Viên nén 125 mg, 250 mg.
Hỗn dịch uống 50 mg/ml.
Dược lý và cơ chế tác dụng[sửa]
Pyrantel là một thuốc diệt giun có hiệu quả cao với giun kim (Enterobius vermicularis), giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun móc (Ancylostoma duodenale), giun mỏ (Necator americanus), giun Trichostrongylus colubriformis và T. orientalis. Pyrantel không có tác dụng trên giun tóc Trichuris trichiura.
Pyrantel có tác dụng phong bế thần kinh - cơ trên các loại giun nhạy cảm với thuốc. Pyrantel gây bất động giun đũa rồi tống giun ra ngoài, chứ không gây kích thích sự di chuyển của giun. Trong ruột, pyrantel có tác dụng trên các dạng đã và chưa trưởng thành của các giun nhạy cảm với thuốc. Thuốc không có tác dụng với các ấu trùng di chuyển trong các mô.
Pyrantel được hấp thu kém qua đường tiêu hóa. Khoảng trên một nửa liều dùng thấy ở dạng không biến đổi trong phân sau khi uống. Dưới 7% liều dùng được đào thải ra nước tiểu dưới dạng không biến đổi và dạng chuyển hóa.
Chỉ định[sửa]
Pyrantel được dùng cho cả người lớn lẫn trẻ em để điều trị nhiễm một hoặc nhiều loại giun sau đây: Giun kim, giun đũa, giun móc, giun mỏ, giun Trichostrongylus colubriformis và T. orientalis.
Khi một thành viên trong gia đình hoặc trong nhóm người sống gần gũi với nhau bị nhiễm một loại giun nào đó thì những người khác cũng có thể bị nhiễm. Trường hợp này nên dùng thuốc cho mọi người trong gia đình hoặc cả nhóm người đó.
Chống chỉ định[sửa]
Còn chưa biết rõ các chống chỉ định của thuốc.
Thận trọng[sửa]
Cần thận trọng với người bệnh bị tổn thương chức năng gan.
Vệ sinh thật kỹ nơi ở và quần áo để diệt hết trứng giun đề phòng tái nhiễm.
Không dùng cho trẻ em dưới 6 tháng vì chưa xác dịnh được độ an toàn ở lứa tuổi này.
Thời kỳ mang thai[sửa]
Việc dùng pyrantel cho người có thai còn chưa được nghiên cứu kỹ. Cho đến nay chưa thấy thông báo về nguy hại cho trẻ sơ sinh khi bà mẹ đã dùng thuốc trong thời kỳ mang thai. Tuy nhiên chỉ nên dùng khi thật cần thiết sau 3 tháng đầu của thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú[sửa]
Còn chưa biết thuốc tiết vào sữa với mức độ nào, nhưng do thuốc được hấp thu rất kém nên nồng độ thuốc trong sữa có thể không có ý nghĩa về mặt lâm sàng.
Tác dụng không mong muốn (ADR)[sửa]
Tác dụng có hại của pyrantel thường nhẹ và thoáng qua.
Thường gặp, ADR >1/100[sửa]
Tiêu hóa: Buồn nôn (4%), tiêu chảy (4%), đau bụng (4%), nôn (2%).
Thần kinh trung ương: Nhức đầu (3%).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100[sửa]
Toàn thân: Chán ăn, sốt.
Thần kinh trung ương: Tình trạng buồn ngủ, có người lại mất ngủ, chóng mặt, hoa mắt.
Da: Phát ban.
Gan: Tăng aspartat aminotransferase (AST).
Liều lượng và cách dùng[sửa]
Nhiễm giun đũa, giun kim, giun móc, giun Trichostrongylus: Dùng liều duy nhất 10 mg (dạng base)/kg. Với giun kim uống nhắc lại sau 2 tuần, liều như trên.
Nhiễm giun móc: Dùng liều duy nhất 20 mg/kg/ngày, trong 2 ngày liên tiếp; hoặc 10 mg/kg/ngày, trong 3 ngày liên tiếp.
Nhiễm giun đũa đơn độc: Dùng liều duy nhất 5 mg/kg.
Trong chương trình điều trị cho toàn dân chống nhiễm chỉ một loại giun đũa: Dùng liều duy nhất 2,5 mg/kg.
Pyrantel dung nạp tốt và không làm biến màu niêm mạc miệng khi uống, cũng như không làm quần áo bị biến màu khi dính bẩn phân.
Tốt nhất là dùng thuốc giữa các bữa ăn, trước và sau khi dùng thuốc không cần phải theo chế độ ăn uống đặc biệt, không nhịn đói và không cần dùng thêm thuốc tẩy.
Tương tác thuốc[sửa]
Pyrantel đối kháng với tác dụng của piperazin, vì vậy tránh dùng phối hợp 2 thuốc với nhau.
Pyrantel tăng khả năng gây độc của levamisol, vì vậy không nên dùng đồng thời 2 loại thuốc này.
Ðộ ổn định và bảo quản[sửa]
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ dưới 300C, tránh ẩm.
Thời gian bảo hành: 36 tháng.[sửa]
Thông tin qui chế[sửa]
Pyrantel có trong danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam ban hành lần thứ tư năm 1999.
NGUỒN
Dược thư Việt Nam