Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Tính tiền lãi
Từ VLOS
Có nhiều tình huống trong thực tế yêu cầu chúng ta phải biết cách tính tiền lãi. Sau đây bạn sẽ học cách tính lãi đơn và lãi kép.
Các bước[sửa]
Tính lãi đơn[sửa]
-
Xác
định
số
tiền
vốn
(P).
Đầu
tiên
bạn
phải
biết
số
tiền
vốn
ban
đầu
là
bao
nhiêu,
ta
gọi
đó
là
P.
- Ví dụ, nếu bạn cho một người vay 2.000.000 đồng, số vốn ban đầu chính là 2.000.000 đồng.
-
Xác
định
lãi
suất
(r).
Trước
khi
tính
xem
số
tiền
vốn
sẽ
tăng
lên
bao
nhiêu
trong
tương
lai,
bạn
phải
biết
tốc
độ
gia
tăng
của
số
tiền
đó.
Đây
chính
là
lãi
suất
và
được
ký
hiệu
là
r.
- Giả sử bạn cho một người vay với cam kết là họ sẽ trả lại bạn 2 triệu đồng cùng với 1,5% của số tiền đó vào cuối tháng thứ 6. Lãi suất đơn là 1,5%. Nhưng trước khi tính bạn phải chuyển 1,5% thành số thập phân. Lấy giá trị phần trăm chia cho 100 bạn sẽ có giá trị thập phân, nghĩa là 1,5% ÷ 100 = 0,015. Giá trị r bây giờ là 0,015.
-
Tính
lãi
đơn.
Để
tính
lãi
đơn
bạn
chỉ
cần
nhân
số
vốn
ban
đầu
cho
lãi
suất,
tiền
lãi
=
P
x
r.
- Nếu bạn lồng các giá trị xác định bên trên vào (P = 2.000.000 và r = 0,015), kết quả là 2.000.000 x 0,015 = 30.000. Như vậy số tiền bạn được nhận là 2.000.000 + 30.000 đồng tiền lãi.
Tính lãi kép[sửa]
-
Xác
định
số
tiền
vốn
(P).
Đầu
tiên
bạn
phải
biết
số
tiền
vốn
ban
đầu
là
bao
nhiêu,
ta
gọi
đó
là
P.
Để
tính
sơ
bộ
số
tiền
lãi
thu
về,
bạn
nhân
số
vốn
ban
đầu
cho
lãi
suất
như
trình
bày
trong
phần
"Tính
lãi
đơn".
Tuy
nhiên
cách
tính
này
không
tính
tới
trường
hợp
số
vốn
ban
đầu
cũng
tăng
lên
theo
thời
gian
khi
tiền
lãi
cộng
dồn
vào.
Muốn
tính
lãi
kép
cho
số
tiền
gốc
bạn
làm
theo
các
bước
sau.
- Ví dụ, nếu bạn mở một tài khoản tiết kiệm với số tiền gửi là 2 triệu đồng thì vốn gốc ban đầu là 2 triệu.
-
Xác
định
lãi
suất
(r).
Trước
khi
tính
xem
tiền
lãi
là
bao
nhiêu
trong
tương
lai,
bạn
phải
biết
tốc
độ
gia
tăng
của
số
vốn
gốc.
Đây
là
lãi
suất
r.
Lưu
ý
giá
trị
r
phải
là
số
thập
phân,
không
phải
phần
trăm.
- Giả sử tài khoản tiết kiệm bạn mở với lãi suất 1,5%, đây chính là tốc độ gia tăng của số vốn gốc. Trước khi tính tiền lãi bạn phải chuyển 1,5% ra số thập phân. Lấy giá trị phần trăm này chia cho 100 bạn sẽ có giá trị thập phân, nghĩa là 1,5% ÷ 100 = 0,015. Giá trị r bây giờ là 0,015.
-
Xác
định
kỳ
hạn
thanh
toán
(n).
Bạn
phải
biết
tiền
lãi
sẽ
được
thanh
toán
sau
kỳ
hạn
bao
lâu,
vì
số
lãi
đó
được
cộng
dồn
vào
tiền
vốn
ban
đầu
và
ảnh
hưởng
đến
số
lãi
trong
kỳ
hạn
tiếp
theo.
Kỳ
hạn
thanh
toán
được
ký
hiệu
là
biến
số
n.
- Ví dụ, nếu tài khoản tiết kiệm của bạn cộng dồn theo quỹ, thì một năm có 4 lần (sau mỗi ba tháng) tiền lãi sẽ được cộng vào vốn gốc ban đầu. Nếu tiền lãi cộng dồn theo quý thì n=4.
- Nhưng nếu tiền lãi cộng dồn hằng ngày thì n=365, hoặc hằng tháng thì n=12.
-
Quyết
định
số
năm
bạn
muốn
tính
lãi.
Số
năm
cần
tính
lãi
được
ký
hiệu
là
biến
số
t.
- Giả sử bạn muốn biết sau 10 năm tiền lãi là bao nhiêu thì biến t có giá trị là 10.
-
Thay
các
giá
trị
vào
công
thức
tính
lãi
kép.
Công
thức
tính
lãi
kép
như
sau:
P(1+r/n)nt[1].
Công
thức
này
xác
định
tổng
số
tiền
có
trong
tài
khoản
của
bạn
(tiền
lãi
cộng
với
vốn
gốc
ban
đầu).
- Ví dụ, nếu bạn thay các giá trị xác định bên trên (P=2.000.000; r=0,015; n=4; t=10) vào công thức tính lãi kép, ta có 2000000 (1+0,015/4)4x10.
-
Tính
tổng
số
tiền
trong
tài
khoản.
Trong
khi
giải
bạn
phải
để
ý
thứ
tự
thực
hiện
các
phép
tính.
Đầu
tiên
tính
trong
ngoặc
đơn
trước,
sau
đó
tính
số
mũ
và
cuối
cùng
nhân
cho
số
vốn
gốc.
- Với phép tính 2000000 (1+0,015/4)4x10 bạn có kết quả là 2.323.010 đồng. Bây giờ bạn biết nếu mình đầu tư 2 triệu đồng vào tài khoản với lãi suất 1,5%, kỳ hạn thanh toán theo từng quỹ, bạn sẽ có tổng cộng (lãi và vốn) 2.323.010 đồng trong tài khoản sau khi hết mười năm.
-
Chỉ
tính
tiền
lãi
kép
thu
được.
Nếu
bạn
muốn
biết
trong
2.323.010
đồng
có
bao
nhiêu
tiền
lãi
thì
làm
như
sau.
Lấy
số
tiền
tính
được
trong
bước
"Tính
tổng
số
tiền
trong
tài
khoản"
trừ
đi
vốn
gốc
ban
đầu.
- Ví dụ, 2.323.010 trừ cho vốn ban đầu là 2.000.000 = 323.010 đồng. Nghĩa là nếu đầu tư 2 triệu đồng vào tài khoản với lãi suất 1,5%, kỳ hạn thanh toán theo từng quỹ, bạn sẽ có số tiền lãi là 323.010 đồng sau khi hết mười năm.