Thảo luận:Kình Dương
SAO KÌNH DƯƠNG:
- Kình Đà là 2 sát tinh thường mang đến "tổn thất". Khi gặp đủ bộ tứ Sát thì lại phải đoán khác, và gặp Không Kiếp cũng lại phải đoán khác đi.
-
Kình
Dương
hoá
khí
là
"Hình"
-
biểu
hiện
phá
hoại
lực,
có
thể
gây
ra
thất
bại,
có
thể
gây
ra
thị
phi
sau
khi
đã
thành
công.
Kình dương phá hãm ví như một chân tiểu nhân! (là tiểu nhân nhưng có lòng quân tử) >< đối nghịch với chân tiểu nhân là nguỵ quân tử đó (danh quân tử nhưng bụng dạ tiểu nhân). Bở vậy, khi Kình Dương hội Hoả tinh gây sức mạnh phản kháng không kém gì cách "Mã đầu đới kiếm" nơi cung Ngọ - vượt qua những khó khăn, gian khổ tột cùng để mà đến với thành công.
Từ xưa tới nay, ko hiểu do tam sao thất bản hay do thời cuộc ngày xưa khác ngày nay - những bậc nho gia uyên bác lý số đều cho rằng cách "Mã đầu đới kiếm" - tượng kiếm treo cổ ngựa (trảm) là cực độc, cực xấu - nói như vậy là chẳng hiểu gì: võ đoán, phiến diện và cực kỳ hồ đồ! Có người lại nói cách đó cực hung cho tuổi Bính - dễ xảy ra yểu tử, thảm tử, bất đắc thiện chung - lại thật càng ngông cuồng và ngu dốt trong cách truyền đạt tính CHÂN, THIỆN, MỸ của môn Khoa học Nhân Mệnh Tử vi! Có lý giải cho rằng tuổi can Bính hoá Tù - phạm phải sát khí nặng, khó tránh, khó giải, khó gỡ - nên tượng "Mã đầu đới kiếm" trở thành "bản án dựng sẵn" làm bao người lo sợ không yên - mà thực ra, lỗi chính ko phải do bản thân họ!
Thử
hỏi
có
bao
người
tuổi
Bính???
Bao
người
có
cách
"Kình
Dương
cư
Ngọ"???
Họ
yểu
tử
hết
sao?
Hình
thương
hết
sao?
Bất
đắc
thiện
chung
hết
sao?
Thất
bại,
đau
đớn,
gục
ngã...
hết
sao?
Vô
lý!!!
Xin tạm dừng đoạn tâm cảm trên để đi tiếp vào phần luận giải ý nghĩa Kình Dương và cách Kình Dương cư Ngọ.
Kình dương là một tình trạng phát triển thái quá. Còn mang tên gọi khác là Dương nhẫn - đầu mũi gươm xung kích, tiên phong. Kình dương vào Mệnh thì làm việc xông xáo không do dự, đã quyết tâm thì làm bằng được! Chỉ có điều, Kình dương có một sở đoản là khó tiếp thu ý kiến người khác, đôi khi trở thành hiếu thắng và thậm chí, ở một vị thế nào đó sẽ trở thành cao ngạo nên dễ sinh ra ăn nói sắc nhọn, thẳng mạnh đến mức dễ gây thù oán với người! Khi đã vào guồng luôn nhất tâm nhất trí đến mức có khuynh hướng cực đoan, tình cảm yêu với hận rõ ràng, ân với oán phân minh - như thế không hẳn lúc nào cũng tốt! Cổ nhân có câu: Tính hung ắt chiêu hung! Cái độc của Kình Dương bước đầu bắt nguồn từ đây!
Đến đây, ta hãy cùng bàn về vị trí của sao Kình dương. Kình dương bao giờ cũng đứng trước Lộc tồn, gọi bằng tiền Kình hậu Đà. Một số người đổi vị trí của Kình Đà theo tuổi Âm Dương Nam Nữ khi an lá số nhưng vẫn không thể đổi cách gọi "tiền Kình hậu Đà" - đó là xét theo hướng chuyển vận của vòng sao Bác sĩ (Lộc tồn) - xin tham khảo thêm về vòng Bác sĩ (Lộc tồn). Trong số Tử bình không có sao Đà la nhưng có Dương nhẫn - rất quan trọng. Tử vi căn cứ vào lý luận trên, không cách gì mà đổi ra tiền Đà hậu Kình, đổi như vậy lý Ngũ hành không còn đất đứng!
Lấy
trường
hợp
tuổi
Bình
Mậu
có
Đồng
Âm
toạ
thủ
tại
Mệnh,
Đồng
Âm
ấy
được
Kình
dương
mới
hay,
nếu
như
lại
là
sao
Đà
la
nằm
chềnh
ềnh
ở
đây
thì
thật
khôi
hài
(tham
khảo
ý
nghĩa
Đà
la).
Câu
phú:
"Thiên
Đồng
Thái
Âm
cư
Ngọ
vị,
Bính
Mậu
trấn
ngự
biên
cương".
Phải
tiền
Kình
hậu
Đà
thì
tuổi
Bính
Mậu
mới
có
Dương
Nhẫn
tại
Ngọ
được.
(Đây
chính
là
cách
"Mã
đầu
đới
kiếm
trấn
giữ
biên
cương"
-
vậy
ai
bảo
Kình
dương
cư
Ngọ
là
xấu?).
Như
trên
đã
nói,
Dương
nhẫn
là
một
tình
trạng
phát
triển
cao
độ.
Giáp
Mộc
-
Lộc
đóng
Dần
thì
sự
phát
triển
cao
độ
của
Giáp
Mộc
phải
vào
mộc
cung
là
Mão.
Bính
Hoả
-
Lộc
đóng
tại
Tị
thì
tình
trạng
phát
triển
mạnh
cũng
phải
ở
nơi
cung
Hoả,
như
vậy
Dương
Nhẫn
tất
phải
đóng
Ngọ
(đây
chính
là
cách
"Mã
đầu
đới
kiếm"
như
đang
đề
cập
đến).
Tương
tự
như
vậy,
Ất
Mộc
-
Lộc
tại
Mão
thì
Dương
nhẫn
Thìn
là
Thuỷ
Mộc
khố,
Đinh
Kỷ
-
Lộc
ở
Ngọ
thì
Dương
Nhẫn
đóng
Mùi
hoả
khố.
Tân
Kim
-
Lộc
tại
Dậu
thì
Dương
nhẫn
đóng
Tuất
Kim
khố...
Sách
Tinh
Binh
Hội
Hải
viết:
"Giáp
Lộc
đáo
Dần,
Mão
vi
Dương
Nhẫn,
Ất
Lộc
đáo
Mão,
Thìn
vi
Dương
nhẫn...
Quý
Lộc
đáo
Tí,
Sửu
vi
Dương
nhẫn..." ;
"Lộc
tiền
nhất
vị
vi
'Nhẫn'
nhân
vi
vạn
vật
chi
lý
giai
ố
cực
thịnh,
Lộc
quá
'Nhẫn'
sinh
công
thành
đương
thoái,
bật
thoái
tắc
quá
việt
kỳ
nhân".
(Nghĩa
là
trước
Lộc
tồn
một
cung
là
Dương
nhẫn
bởi
cái
lý
của
vạn
vật
không
thuận
được
với
tình
trạng
thái
quá,
Lộc
lên
đến
cực
điểm
thành
hoại,
công
thành
rồi
hãy
từ
tốn
lại,
nếu
cứ
tiếp
tục
quá
khích
sẽ
thất
bại!)
-
Nhưng
thử
hỏi,
trên
đời
này,
có
mấy
ai
hiểu
được
cái
lý
này?
Hoặc
hiểu
được
mà
không
thể
làm
theo
triệt
để
-
như
thế
là
lẽ
đương
nhiên
thôi.
Với
người
Mệnh
tốt,
Thân
tốt,
Phúc
tốt,
sống
tốt
thì
qua
khỏi
Hạn
xấu;
còn
những
người
không
được
như
thế,
thử
hỏi
vào
cái
thế
Kình
Dương
cư
Ngọ
có
kiềm
chế
nổi
mình
không?
Bản
thân
mình
không
còn
phải
là
mình
thì
chuyện
gì
cũng
có
thể
xảy
ra
được
hết,
dĩ
nhiên,
trong
một
Hạn
xấu
thì
chuyện
xấu
là
chủ
đạo
rồi!
Kình
dương
đắc
địa
thủ
Mệnh
Thân
Tài
Quan
thì
chắc
chắn
xương
lớn
nhưng
không
lộ
cốt.
(trường
hợp
bị
Tuần
Triệt
có
thể
khác)
Kình
dương
hãm
thì
gầy
guộc
xương
lộ
da
như
cam
sành.
Kình
dương
hợp
với
các
cung
tứ
Mộ
(Thìn
Tuất
Sửu
Mùi)
vì
mộ
cung
có
khả
năng
thuần
hoá
được
tính
phát
triển
quá
mức
của
sao
này.
Kình
dương
ở
tứ
Mộ
tuy
đắc
địa
nhưng
vẫn
phải
có
cuộc
đời
phiêu
lưu,
bôn
ba,
trắc
trở,
xa
cách
người
thân.
Kình
dương
đóng
vào
tứ
Bại
địa
(Tí
Ngọ
Mão
Dậu)
nếu
không
kết
hợp
thành
một
cách
riêng
biệt
như
hội
hợp
với
Đồng
Âm,
tính
chất
hình
khắc
nặng
hơn,
đáng
ngại
Nhất
là
Dậu,
rồi
đến
Mão.
Riêng
với
nữ
Mệnh
có
Kình
Dương
dù
miếu
địa
cũng
phải
xem
là
"mỹ
trung
bất
túc"
vì
nữ
Mệnh
đều
an
định
êm
đềm
trong
đời
là
điều
chính
yếu.
Kình
dương
gặp
Nhật
Nguyệt,
trai
khắc
vợ,
gái
khắc
chồng.
Kình
Dương
gặp
Liêm
trinh
Hoả
tinh
ắt
có
ám
tật
hoặc
tứ
chi
bị
hình
thương.
Sách vở Trung quốc có mấy câu đáng để ta suy ngẫm:
"Thiên tướng hãm phùng Dương mẫn, nữ nhân thi luỵ" nghĩa là Nam mạng Thiên tướng hãm địa gặp sao Kình dương thường bị đàn bà làm khổ (khổ vì tình).
"Hồng Loan Dương Nhẫn vị tình đoạn trường" nghĩa là số gái Hồng Loan gặp Kình dương dễ đi vào cảnh huống đoạn trường vì tình.
Có
thuyết
cho
rằng
Kình
dương
tượng
trưng
cho
bộ
sinh
thực
khí
của
đàn
ông.
Cổ
nhân
không
nhắc
đến
Kình
Dương
gặp
sao
nào
thì
sức
mạnh
tình
dục
đi
đến
cực
vượng
nhưng
có
thuyết
Thái
Âm
Đà
la
(Đà
la
tượng
trưng
cho
bộ
sinh
thực
khí
của
đàn
bà)
là
cách
loạn
dâm,
ý
chỉ
sức
mạnh
tình
dục
đi
đến
đỉnh
điểm!
Qua
kinh
nghiệm
cho
thấy
Kình
Đà
vào
Mệnh
cung
thường
là
con
người
thông
minh.
Kình
đà
đi
cùng
Xương
Khúc
khiến
cho
cái
chất
Văn
của
Xương
Khúc
tăng
lên
gấp
bội.
Như
vậy
Kình
Đà
liên
quan
tới
sức
mạnh
tình
dục
là
đúng
rồi!
Kình
Đà
còn
một
cách
cục
khác
mà
sách
Tử
vi
đẩu
số
không
nói
riêng
ra
là:
Kình
Dương
độc
thủ
và
Đà
la
độc
thủ.
(Mệnh
VCD
có
hung
tinh
đắc
địa
độc
thủ).
Với
cách
này,
Kình
Dương
có
thể
độc
thủ
ở
tứ
Mộ
hoặc
tứ
Bại
cung
tuy
nhiên
chỉ
tốt
khi
độc
thủ
ở
tứ
Mộ
cung
trong
đó
Sửu
Mùi
là
đẹp
hơn
cả.
Đứng
ở
Tí
Ngọ
Mão
Dậu
chủ
về
gây
hung
hoạ.
Kình
Dương
độc
thủ
vào
số
Nam
hợp
hơn
số
Nữ.
Đà
la
thì
ngược
lại.
Tuy
nhiên,
theo
quan
niệm
ngày
xưa
thì
số
Nữ
mà
có
Đà
la
đắc
địa
độc
thủ
vẫn
ko
đẹp
đẽ
gì.
Ngày
nay
mọi
sự
đã
đổi
khác,
có
thể
coi
đó
là
cách
cục
hay
nhưng
chưa
hẳn
tốt!
Tại
sao
hay
mà
lại
không
tốt?
Hay
ám
chỉ
khả
năng
giỏi
giang,
toan
tính
mưu
sự
thành
công
nhưng
không
Tốt
vì
cuộc
sống
bôn
ba,
thăng
trầm,
gay
go
quyết
liệt,
thiếu
an
định,
êm
đềm.
Kình
Dương
đắc
địa
độc
thủ
với
Nam
mạng
hễ
đã
thành
công
thì
thành
công
lớn
vượt
bậc
thiên
hạ,
nhưng
lúc
chưa
đạt
thì
vất
vả,
gian
lao
cũng
dữ
dội
vô
cùng.
Kình
Dương
đắc
địa
độc
thủ
vào
binh
nghiệp,
kinh
doanh
lớn,
chính
trị
dễ
sáng
tạo
nên
sự
nghiệp.
Những câu phú về Kình Dương
- Kình dương cư Tí Ngọ Mão Dậu hãm địa, tác hoạ hưng ương hình khắc thậm. (Kình Dương đóng Tí Ngọ Mão Dậu thường gây ra tai hoạ hình khắc).
- Kình Dương nhập miếu gia cát, phú quý thanh dương. (Kình Dương miếu địa gặp cát tinh, giầu sang dương danh).
- Kình Dương Hỏa Tinh hãm vị hạ cách. (Kình Dương đứng cùng Hỏa Tinh ở hãm địa là hạ cách).
- Kình Dương thủ Mệnh, Thất Sát Phá Quân xung chiếu chủ hình khắc.
- Dương Đà Hoả Linh phùng cát phát, hung tắc kị. (Dương Đà Hoả Linh đi cùng với cát tinh tất phát tài, tuy nhiên thêm hung tinh vào thì rất xấu).
- Kình Dương đối thủ tại Dậu cung, Tuế điệt Dương Đà Canh mệnh hung. (Kình Dương đóng Dậu ở cung Thiên di, gặp hạn lưu Kình Đà - người tuổi Canh nguy hiểm).
- Dương Đà hiệp Kỵ vi bại cục. (Kình Dương Đà La đi cùng Hoá Kỵ là cách thất bại).
- Kình Dương trùng phùng lưu niên, Tây Thi vẫn Mệnh. (Kình Dương Mệnh gặp lưu niên hạn Kình Dương Tây Thi uổng mạng).
- Dương cư Đồi Chấn, lục Mậu lục Giáp phúc nan tồn. (Kình Dương xung chiếu Mệnh cư Dậu hoặc Mão, người tuổi Mậu Giáp cuộc đời lắm tai ương).
- Kình Dương gặp Âm Đồng (Tí hay Ngọ) thêm Phượng Các Giải Thần uy danh lừng lẫy.
- Dương Đà Quan Phủ ư hãm địa loạn thuyết chi nhân (Mệnh có Kình Đà hãm địa đi cùng Quan Phủ ưa nói bậy, nói quá sự thực, nói lung tung).
- Dương Linh toạ mệnh, lưu niên Bạch Hổ tai thương. (Mệnh có Kình Dương Linh Tinh đ.c, vận lưu niên gặp Bạch Hổ dễ gặp tai hoạ).
- Tật ách kiêu Đà Nhẫn phản mục tật sầu. (Cung Tật ách bị Kình Đà đóng dễ đau mắt).
- Mệnh Dương Đà gia Kiếp thọ giảm. (Mệnh Kình Đà thêm Địa Kiếp làm giảm thọ).
- Kình Hư Tuế Khách gia lâm, mãn thế đa phùng tang sự. (Mệnh Kình Dương, Thái Tuế, Điếu Khách, Thiên Hư hội tụ cuộc đời lắm tang tóc buồn rầu. Vào hạn có cách trên dễ gặp tang sự nếu ko có cách hoá giải).
- Dương Nhẫn bất nghi Nhật Nguyệt tật bệnh triền miên. (Kình Dương gặp Nhật Nguyệt lâm bệnh trong người hoặc có bệnh lưu ko khỏi - bệnh mãn tính).
- Luận mệnh tất suy tính thiện ác Cự Phá Kình Dương tính tất cương. (Cự Môn Kình Dương hoặc Phá Quân Kình Dương tính tình cứng rắn).
- Dương Đà Nhẫn thủ ư Phu vị Hại chồng con chước quỷ ghê thay.
- Dương Hình Riêu Sát Phu cung Lại gia Linh Hoả vợ lo KILL chồng.
- Dương Đà bệnh ấy phòng mòn Tuế Đà vạ miệng xuất ngôn chiêu hiềm.
- Đà ngộ Kỵ chẳng lành con mắt Kỵ phùng Dương mắt hẳn thong manh.
- Dương nhẫn phùng Tuyệt Linh chốn hãm Công cù lao bú mớm như không. (Cung Tử tức có Tuyệt Linh Kình hãm địa thì khó nuôi con, hoặc có con cái cũng bằng ko)
- Kình Riêu Hoa Cái Thai Đà Vận phùng năm ấy đậu hoa phải phòng.
- Tứ hung ngộ quý nơi Thân Dậu Đến Phật đài cầu đảo mới xong. (Hạn đến cung Thân, Dậu có Kình Đà Hoả Linh gặp Tử Vi, Thiên Phủ phải làm nhiều việc thiện để phòng tránh tai hoạ).
- Đào Hồng mặt mũi xinh tươi Kỵ Hình Đà Nhẫn là người tật thương.
- Thái Dương đóng chốn thuỷ cung Gặp Kình hay Kỵ yểu vong hay mù. (Thái Dương ở Hợi, Tý gặp Kình Kỵ theo kinh nghiệm thì chỉ bị tật ở mắt thôi chứ ko đến nỗi yểu vong hay mù).
- Hoả Dương Tham Tướng Tị cung Hoặc là tứ Mộ nổi danh tướng tài.
- Sát Phá Liêm Tham lâm vào Kình Đà Kỵ ấy trách nào bạo hung.
- Ngọ cung tam Hố hợp Kình Người sinh Bính Mậu biên đình nổi danh.
- Dương Linh thủ Mệnh mấy ai Lại cùng Bạch Hổ hoạ tai đao hình.
- Kiếp Không Hình Kỵ Đà Dương Gian nan bệnh tật mọi đường khảm kha.
- Hình Kình cư Ngọ đồng gia Sát Kiếp lại chiếu ắt là ngục trung.
- Dương Đà Thất Sát phải hay Chiếu thủ Thân Mệnh tháng ngày khổ đau.
- Mấy người Đông tẩu Tây trì Phá Quân Thiên Việt hợp về Kình Dương.
- Thát Sát hãm thật đáng kinh Vận lưu niên gặp phải Kình sợ thay.
- Kỵ Liêm Phá Vũ xấu xa Giáp cùng Không Kiếp Kình Đà sao nên.
- Hoá Kỵ thi rớt lắm khi Dương phùng Kiếp Sát học gì cho xong.
- Dương Đà Kị Nhật Nguyệt xung Chim cưu thói ấy vợ chồng oánh nhau. (Dương Đà Kị vào cung Phu thê vợ chồng khó ăn ở trọn vẹn với nhau).
- Kình Dương mà gặp Thiên Hư hữu sinh vô dưỡng âu lo một đời. (Kình Dương Thiên Hư đ.c ở cung Tử tức)
- Kình Đà Không Kiếp Khốc Hư Sinh con điếc lác ngẩn ngơ thêm buồn (Cung Tử tức)
- Hoả Linh hình khắc cô đơn Kình Đà cha mẹ cùng con bất đồng. (phải là Kình Đà hãm địa đóng cung Phụ mẫu)
- Kình Dương Tham Lang đ.c tại Ngọ thủ Mệnh uy chấn biên cương. (Kình Tham đ.c ở Ngọ đóng Mệnh là nguời có quyền thế).
- Kình Dương Nhật Nguyệt đồng cung nam khắc thê nhi nữ khắc phu. (Kình Dương đứng cùng Thái Âm Thái Dương ở Mệnh thì trai khắc vợ, gái khắc chồng).
- Kình Dương Mão Dậu thủ Mệnh yểu triết hình thương. (Mệnh đóng Mão Dậu có Kình Dương thủ hay bị gặp tai nạn)
- Kình Dương thủ Mệnh Hố Kỵ Không Kiếp xung phá, ly tổ khắc thân. (Kình Dương hãm địa thủ Mệnh gặp Kỵ Không Kiếp hoặc Kỵ Hoả Linh xung phá tất lưu lạc cô đơn).
- Kình Dương trùng phùng lưu niên hung. (Kình Dương ở đại hạn, lưu niên gặp Kình Dương là hung).
- Tử, Phủ, Kình Dương tại cự thương (buôn bán làm giàu).
- Thiên Tướng, Liêm Trinh, Kình Dương giáp đa chiêu binh trượng nan đào (tù tội).
- Vũ Khúc, Kiếp sát hội Kình Dương, nhân trì đạo (bị giết).
- Vũ, Khúc, Dương, Đà khiêm Hỏa tú, táng Mệnh nhân tài (bị cướp).
- Thất Sát thủ chiếu, Tuế hạn Kình Dương Ngọ sinh nhân, Mệnh an Mão, Dậu Cung chủ hưng vong. - Phá, Hao, Dương, Linh. Quan Lộc vị đáo xứ khất cầu.
- Kình Dương nhập miếu, phú quý thanh danh.
- Dương, Hỏa đồng Cung oai quyền yểm chúng
- Dương, Đà, Linh, Hỏa, thủ thân, Mệnh yêu đà bối khúc chi nhân. (Gù lưng)
- Kình, Dương, Tý, Ngọ, Mão, Dậu, phi yểu triết, nhi hình thương.
- Kình Dương phùng Lực Sĩ, Lý Quảng nan phong.
- Dương, Đà, Hỏa, Linh phùng cát phát tài, hung tắc kỵ.
- Dương, Linh tọa Mệnh, lưu niên Bạch Hổ tai thương.
- Kình Dương đối thủ tại Dậu Cung, Tuế tấu Dương, Đà canh Mệnh hung.
- Dương, Đà giáp Kỵ vi bại cục.
- Dương Đà lưu niên Linh, phá; diện tự bạn lãng nhất Kình Dương Hỏa linh vi hạ cách (sa sút nghèo nàn)
- Kình Dương trùng phùng lưu Dương, Tây Thi hạn quyền thân.
- Kình Dương, Hỏa Linh vi hạ cách (tối kỵ nữ nhân)
- Tuổi Giáp Mệnh ở Mão, tuổi Bính Mệnh ở Ngọ, tuổi Canh Mệnh ở Dậu, tuổi Nhâm Mệnh ở Tý gặp nhiều Sao tốt bình thường, nếu gặp Sao xấu thì Kình Dương ở đó tối hung.
- Mệnh có Sao Kình, Linh, hạn lưu niên gặp Bạch Hổ tối hung.
- Tuổi canh Mệnh Dậu có Kình Dương lưu niên, gặp Kình Dương tối hung.
- Mệnh tại Cung Thân có Kỵ giáp Dương, Đà, không có cát tinh phù la tối hung … Vì Lộc Tồn phùng Kỵ cô bần yểu triết.
- Tuế hạn trùng phùng, ngộ Dương, Đà, …
- Khôi, Việt gặp Dương, Linh, Không, Kiếp rất xấu.
- Tối kỵ gặp Kình Dương, Kiếp sát và Triệt Lộ, Linh, Hỏa hãm gặp Đà La thật hay. Mà ngộ Đà khôn ngoan, sảo trá.
- Liêm Trinh, Tị, Hợi hiệu nhàn cung,
Bần phá Kình Dương, Hỏa cánh trung.
- Tham lang thủ Mệnh Đồng Dương (Kình Dương) cung,
Đà, Sát giao gia tất khốn cùng,
- Cự môn thủ Mệnh ngộ Kình Dương,
Linh, Hỏa phùng chi sự bất tường,
Vi nhân tính cấp đa điên đảo,
Bách sự mang mang loạn chủ trương.
- Hạn lâm Thiên Tướng ngộ Kình Dương
Tác họa dư ương bất khả đương,
- Phá quân nữ Mệnh bất nghi phùng,
Kình Dương gia hãm cánh vi hung,
Khắc hại lương nhân (sát chồng) phi nhất thứ,
Tu giao bi khốc, độ triền hôn.
- Văn Xương nữ Mệnh ngộ Liêm Quân,
Hãm Địa, Kình Dương, Hỏa, Kỵ tinh,
Nhược bất vi xương (góa) chung thọ yểu
Biên phòng (vợ lẽ) do đắc chủ nhân khinh
- KÌNH DƯƠNG NAM MỆNH
Lộc tiền nhất vị an Kình Dương
Thượng tướng phùng chi Phúc,
Lộc gia Cánh đắc quí nhân tương thủ chiếu,
Binh quyền vạn lý tráng hoàng gia
Kình Dương thủ Mệnh tính cương cường
Tứ mộ sinh nhân Phúc, Thọ trường (1)
Nhược đắc Tử, Phủ lai hội hợp
Tu tri tài cốc phú xương xương,
Kình Dương nhất diệu lạc nhàn Cung (Tý, Ngọ, Mão, Dậu)
Đà, Hỏa sung hề tiện thị hung,
Cánh nhược Thân, Mệnh đồng Kiếp sát.
Định nhiên yểu tuyệt tại đồ chung (chết đường)
Chú giải: (1). Tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Mệnh lại an 4 Cung này thì rất tốt.
-
KÌNH
DƯƠNG
NỮ
MỆNH
Kình Dương thủ hạn tế suy tường,
Tứ mộ sinh nhân miễn họa ương
Nhược ngộ Tử Vi, Xương, Phủ hội
Tài Cung hiển đạt phúc du trường
Thiên La, Địa Võng ngộ Kình Dương
Nhị hạn xung hề họa hoạn nhung (ý nói tai họa như giặc)
Nhược thị Mệnh chung chủ tinh nhược,
Định giao nhất tật mộng Hoàng Lương (phú quí không bền)
Kình Dương gia sát tối vi hung,
Nhị hạn lưu giao lạc hãm cùng,
Khắc tử, hình phu, mãi điền ốc,
Đồ lưu (tù tội) phiếm phối khứ tòng nhung (bỏ chồng)
-
Kinh
thương
Tử,
Phủ
ngộ
Kình
Dương
Vũ Khúc, Thiên Di lợi thị trường,
Sát, Phá, Liêm Trinh đồng Tả, Hữu
Dương, Linh, Hỏa tú viễn truyền dương (buôn bán to)
- Tật ách, Kình Dương phùng Hao sứ
Triết thương chi cốt (gãy, què) bất hòa bình
- Mão thượng Thái Âm, Kình Dương phùng
Thìn Cung Cự Hỉ, Tử Vi, Đồng
Tuy nhiên hóa cát, phi hoàn mỹ
Nhược phi gia Sát, đáo đầu hung
- Ngọ Cung Tham, cự, Nguyệt, Xương tòng
Dương nhân (Kình Dương) tam hợp tối hiềm sâm,
Tuy nhiên hóa cát cự vi lo,
Hoạnh phát, hoạnh thành, đáo lao cùng.
- Xét cho tường, chốn thủy cung
Kỵ tinh lạc hãm, Khoa, Đồng,
Kình dương Đà đắc địa, Hỏa chiếu phương
Linh tinh hạn gặp tai ương chẳng lành
- Kình Dương mà ngộ Thiên Đồng
Gặp Linh thủa ấy phải cầu hôn nhau.
- Kình tại Ngọ, mã đầu đới kiếm, tương giao sát diệu ư Bính, Mậu nhân, Mệnh vị nan toàn.
Hình, Hổ cư Dần, Hổ đới kiếm hùng, tương phùng Đế cách, ư giáp Kỷ nhân, vụ uy chấn động.
- Giáp, Kỷ nhân, Đế cách hoan phùng, kiêm Hữu Hồng, Xương, Thư, Nhân Kình Dương hạn phùng, tài tăng phúc tiến.
Ất, Tân tuế Văn Đàn hỷ ngộ, gia hữu Hư, Kình, Tuế, Khách hạn lâm hoạnh đạt võ công.
- THẤT SÁT HOẢ DƯƠNG BẦN THẢ TIỆN ĐỒ TỂ CHI NHÂN
Cung Mệnh có Sát hãm địa toạ thủ gặp Hỏa, Tinh, Kình Dương hội hợp là người nghèo hèn làm đồ tể hay hàng thịt.
- THẤT SÁT DƯƠNG LINH, LƯU NIÊN BẠCH HỔ HÌNH NGỤC TAI TRUÂN
Cung Mệnh có Thất Sát toạ thủ Kình Dương, Linh Tinh đồng cung hạn gặp Bạch Hổ tất phải gian nan về hình ngục.
- THẤT SÁT LƯU DƯƠNG NHỊ QUAN PHÙ LY HƯƠNG TẢO PHỐI
Cung Mệnh có Thất Sát toạ thủ có Lưu Hà, Kình Dương đồng cung cung, nhị hợp có Quan Phù tất phải xa quê hương mà thành hôn phối.
- THẤT SÁT THỦ CHIẾU, TUẾ HẠN KÌNH DƯƠNG, NGỌ SINH NHÂN MỆNH AN MÃO DẬU CUNG CHỦ HƯNG VONG
Cung Mệnh an tại Dậu, Mão có Thất Sát toạ thủ hay xung chiều người tuổi Ngọ hạn gặp Thái Tuế, Kình Dương chủ sự thành bại bất thường.
- SÁT KÌNH TẠI NGỌ MÃ ĐẦU ĐỚI KIẾM TƯƠNG GIAO SÁT DIỆU Ư BÍNH, MẬU MỆNH VỊ NAN TOÀN
Cung Mệnh an tại Ngọ có Thất Sát toạ thủ Kình Dương đồng cung, tuổi Bính, Mâu tất chết không thấy thường bị tai nạn về dao súng người có cách này ví như thanh kiếm kề cổ rất độc, nhưng gặp Phượng Các, Giải Thần thì không đáng lo ngại.
- THAM LANG, LIÊM TRINH, PHÁ QUÂN ÁC, THẤT SÁT, KÌNH DƯƠNG, ĐÀ LA HUNG
Cung Mệnh có Tham, Liêm, Phá toạ thủ tất có tình ác, có Thất Sát, Kình, Đà thời hung dữ, các sao kể trên phải cần gặp Khoa, Quyền, Lộc mới hay.
- YẾU ANH PHÙNG NGỌC NỮ GIAI DO CƠ NGỘ KÌNH DƯƠNG
Cung Mệnh có Thiên Cơ tọa thủ gặp Kinh Dương đồng cung như Yến Anh gặp Ngọc Nữ.
- CỰ HOẢ KÌNH DƯƠNG CHUNG THÂN ẢI TỬ
Cung Mệnh có Cự toạ thủ gặp Hỏa, Tinh, Kình Dương hội hợp hạn gặp sao xấu phải thắt cổ mà chết.
- XÉT XEM ĐẾN CHỐN THỦY CUNG KỴ TÍNH YỂM NHẬT ÚY ĐỒNG KÌNH DƯƠNG
Cung Mệnh, Thân an tại Tỵ, Hợi có Thái Dương tọa thủ gặp Hoa Kỳ, Kình Dương tất yểu tử không thì phải mù lòa hạn gặp cáchnày rất nguy hiểm một là cha chết hay đau mắt nặng đến mù.
- ÂM DƯƠNG LẠC HÃM GIA KÌNH KỴ PHU THÊ LY BIỆT
Cung Phu Thê có Thái âm, Thái Dương, Hãm Địa gặp Kình Dương, Hoa Kỵ tất vợ chồng phải chia sẻ.
- LƯU BANG CAM NHẬP BAO TRUNG DO HỮU ÂM DƯƠNG GIAO HUY LA VÕNG KIẾP KHÔNG DƯƠNG NHẬN HẠN ĐÁO.
Hán Cao Tổ Lưu Bang bị ép vào đất Cao Trung vì hạn đến cung Thìn, Tuất gặp Âm, Dương, Kiếp, Không, Kình Dương hội hợp.
- DƯƠNG NHẬN HÃM TU BỊ THIẾT MIẾU VƯỢNG CƯ NHI HÀO KIỆT DƯƠNG DANH
Cung Mệnh có Kình, Hãm Địa tọa thủ là kẻ trộm cắp. Miếu, Vượng, Đắc Địa là kẻ anh hùng danh tiếng.
- MÃ ĐẦU ĐỚI KIẾM PHI YỂU CHIẾT TẮC HÌNH THƯƠNG
Cung Mệnh an tại Ngọ có Kình tọa thủ ví như kiếm kề cỏ ngựa gắp Tuất Sát, Thiên Hình hội hợp nếu không chết non thì cũng bị tù tội hoặc phải tan tát khổ sở.
- KÌNH NGỘ ĐỒNG ÂM, NHI PHÙNG PHƯƠNG GIẢI NHẤT THẾ UY DANH
Cung Mệnh an tại Ngọ có thiên Đồng, Thái âm, Kình Dương tọa thủ đồng cung, gặp Phượng Các, Giải Thần hội hợp là người tài giỏi thao lược uy quyền hiền hách danh tiếng lừng lẫy khác nào Quan Văn Trường đời Tam Quốc.
- MÃ ĐẦU ĐỚI KIẾM TRẤN NGỰ BIÊN CƯƠNG
Cung Mệnh an tại Ngọ, có Kình tọa thủ nếu không bị Sát, Hình xâm phạm và được nhiều sao sáng sủa tốt đẹp như Khoa, Quyền, Lộc, Mã hội hợp lại là người tài ba thao lược, uy quyền hiển hách tiêng tăm lừng lẫy và thường trọng nhằm nơi biên thùy người tuổi Bính Tuất có cách này là kỳ cách các tuổi khác cũng được vinh hiển nhưng sự nghiệp không bền và lại hay mắc tai họa.
- LÝ QUẢNG SỨC ĐỊCH VẠN CHỨNG THỊ HỮU KÌNH DƯƠNG LỰC SĨ.
Lý Quảng cung Mệnh có Kình, Lực tọa thủ đồng cung nên sức khỏe muôn người khôn địch, lập được nhiều công trận hiện hách nhưng không được phong Hầu vì có cách trên.
- KÌNH DƯƠNG NGỘ LỰC SĨ LÝ QUẢNG BẤT HẦU
Cung Mệnh có Kình Dương gặp Lực Sĩ đồng cung như Lý Quảng có công đánh Phiên nhưng không được phong Hầu.
- HÌNH XŨ DƯƠNG ĐÀ HƯỞNG PHÚC Ư NGŨ TUẦN CHI HẬU
Cung Mệnh có Kình, Đà, Miếu, Vượng thì ngoài 50 mới gọi là được hưởng phúc.
- DƯƠNG ĐÀ QUAN PHÙ Ư HÃM ĐỊA LOẠN THUYẾT CHI NHÂN
Cung Mệnh an tại Tý có Kình, Đà gặp Quan Phủ là người ăn nói lung tung không đâu vào đâu.
- LỖ TAI ĐIẾC LÁC ÂU SẦU, DƯƠNG ĐÀ KHÔNG KIẾP MỘT MIỀN MỆNH CUNG
Cung Mệnh có Kình, Đà, Không, Kiếp hội hợp là người điếc lác, ngễnh ngang.
- DƯƠNG ĐÀ PHÙNG MÃ TRỰC XUNG, NHỮNG LÀ ĐÁNH ĐẮC ĐẸP ĐÔNG CHẲNG RỒI
Cung Mệnh áo Kình Dương, Đà La gặp Thiên Mã xung chiếu tất là số nhà binh phải đánh Đông đẹp Bắc mãi không thôi.
- DƯƠNG ĐÀ KỴ NGỘ ÂM DƯƠNG, ẮT SINH ĐỚI TẬT HÌNH THƯƠNG NAN PHÒNG
Cung Mệnh, Thân có Thái âm, Thái Dương lạc hãm tọa thủ gặp Kình Dương, Đà La, Hỏa Kỵ hồi hợp là người mang ác tật.
- DƯƠNG HỎA ĐỒNG CUNG OAI QUYỀN YỂM CHÚNG
Cung Mệnh an tại Tứ, Mộ có Kình Dương, Hỏa, Linh tọa thủ đồng cung là người có uy quyền khiến muôn người phải khiếp sợ người tuổi Thìn, Tuất là thượng cách tuổi Sửu, Mùi là thứ cách.
- DƯƠNG ĐÀ LINH HỎA THỦ THẦN MỆNH YẾU ĐÀ BỐI KHÚC CHI NHÂN
Cung Mệnh, Thân có Kình, Đà, Hỏa, Linh hội hợp là người có tật ở lưng hay bị gù lưng.
- DƯƠNG ĐÀ HỎA LINH PHÙNG CÁT PHÁT TÀI HUNG TẮC KỴ
Cung Mệnh có Kình, Đà, Hỏa, Linh hội hợp nếu được nhiều Cát Tinh quần tụ tất luôn bán có tài lộc nếu bị nhiều sao mờ ám xâm phạm tất suốt đời khổ sở và thường mắc tại đến vong mạng.
- DƯƠNG LINH TỌA MỆNH LƯU NIÊNBẠCH HỔ TAI THƯƠNG
Cung Mệnh có Kình, Linh tọa thủ gặp Bạch Hổ lưu tất niên có tai nạn tang thương rất xấu.
- KÌNH DƯƠNG ĐỐI THỦ TẠI DẬU CUNG, TUẾ, TẤU, DƯƠNG ĐÀ CANH MỆNH HUNG
Cung Mệnh an tại Dậu có Kinh tọa thủ lưu Kình Dương, Đà LA lại gặp Kình, Đà cố định tối hung.
- DƯƠNG ĐÀ LƯU NIÊN LINH PHÁ: ĐIỆN TƯ BẢN LẢNG NHẤT KÌNH HỎA VI VẠ CÁCH
Cung Mệnh có Kình, Hỏa tọa thủ đồng cung hạn gặp Linh, Phá, Kình lưu niên tất phải sa sút nghèo hèn hoặc bị cắt chức hay giáng chức.
- KÌNH DƯƠNG TRÙNG PHÙNG LƯU DƯƠNG, TÂY THI HẠN QUYỀN THÂN
Lưu Kình Dương gặp Kình Dương cố định, như Tây Thi phải tự vẫn mà chết.
- KÌNH DƯƠNG HỎA LINH VI HẠ CÁCH
Cung Mệnh xấu xa mờ ám có Kình tọa thủ gặp Hỏa Linh đồng cung tất đời phải khổ sở không thể quý hiển đàn bà tối kỵ cách này.
- DƯƠNG NHẬN PHÙNG NHẬT NGUYỆT BỊNH TẬT TRIỀN MIÊN Cung Mệnh hay Tật Ách có Kình tọa thủ gặp Nhật, Nguyệt là người có bịnh tật liên miên.
- THỐN KIM KHUYẾT KÌNH DƯƠNG PHẢN HIỀM TAO KHỐN
Cung Thiên đi an tại Dậu có Kình Dương tọa thủ ra ngoài hay gặp nguy khốn.
- TẬT ÁCH KIÊM ĐÀ NHẬN PHẢN MỤC TẬT SẦU
Cung Tật Ách có Kình, Đà tọa thủ là người mù lòa.
- ĐÀ KỴ NHẬN THỦ Ư PHU VỊ, HẠI CHỒNG CON CHƯỚC QUỶ GHÊ THAY
Cung Phu có Đà La, Hỏa Kỵ, Kình Dương là người quỷ quyệt hại chồng hại con.
- DƯƠNG HÌNH RIÊU SÁT CUNG PHU, LẠI GIA LINH HỎA VỢ LO GIẾT CHỒNG
Cung Phụ có Kình Dương, Hãm Địa tọa thủ gặp Thiên Hình, Thiên Riêu, Thất Sát lại thêm Linh, Hỏa hội hợp đàn bà là người hung dữ, ghen tuông có thể giết chồng.
- DƯƠNG ĐÀ BỆNH ẤY PHÒNG MÒN, TUẾ ĐÀ VẠ MIỆNG UẤT NGÔN CHIÊU NÀN
Cung Tật Ách có Kình Dương, Đà La tất bị bịnh sát mòn gầy yếu có thái Tuế, Đà La thì bị tai họa về miệng tiếng, thị phi.
- ĐÀ NGỘ KỴ CHẲNG LÀNH CON MẮT KỴ PHÙNG DƯƠNG MỤC TẤT THONG MANH
Cung Tật Ách gặp Kình Dương, Đà La, Hỏa Kỵ, tất bị đau mắt có khi mù lòa.
- KÌNH DƯƠNG HỎA LINH OAI QUYỀN XUẤT CHÚNG; ĐỒNG HÀNH THAM VŨ ÁP BIÊN DI
Cung Mệnh an tại thìn, Tuất, Sửu, Mùi có Kình, Hỏa tọa thủ nên có uy quyền hiển hách nếu lại gặp Tham, Vũ đồng cung là người tài giỏi trấn nhậm biên giới khiến quân dịch phải khiếp sợ.
- MỆNH DƯƠNG ĐÀ GIA KIẾP THỌ GIẢM
Cung Mệnh có Kình hay đà tọa thủ nếu gặp Địa kiếp hoặc Kiếp Sát đồng cung tất tuổi thọ bị triết giảm.
- KÌNH HƯ TUẾ KHÁCH GIA LÂM MÃN TUẾ ĐA PHÙNG TANG SỰ
Cung Mệnh có Kình tọa thủ gặp Hư, Tuế, Khách hội hợp nên suốt đời gặp những chuyện phiền lòng ngang trái đàn ông phải khóc vợ, đàn bà phải khóc chồng hoặc phải xa cách cha mẹ, anh em.
- PHÚC TỌA THIÊN LA ƯU KIẾN SÁT, ĐÀ, KÌNH PHÁ HỎA, TANG, TỬ KIẾP THỊ NHƯỢC SUY CỐT TÁN TÀI HAO; XUẤT NGOẠI VÔ ÂM TỬ LÔ HẠNH LAI NHẬT NGUYỆT CƠ LƯƠNG XƯƠNG TUẾ: HỒNG BẬT DANH BA ĐINH TỬ QUÝ QUYỀN ; BẤT ĐẮC CHUYỂN ĐI
Cung Phúc đức an tại Thìn có Kình, Đà, Kiếp, Sát, Địa, Kiếp, Phá, Hỏa, Tang, Tử hội hợp tất hài cốt tiền nhân bị thất lạc tiền, tài hao hụt trong họ lại có kẻ lưu lạc chết nơi xứ người nhưng nếu được Nhật tọa thủ Nguyệt chiếu hoặc Cơ, Lương tọa thủ đồng cung Xương, Tuế hội hợp tất con cháu làm nên phát đạt danh tiếng lừng lẫy đời đời vinh hiển.
- KÌNH ĐÀ TƯƠNG GIÁP MỆNH PHÁ ĐIỀN TRẠCH Ư PHU QUÂN
Nữ số cung Mệnh xấu xa mờ ám lại giáp Kinh giáp đà tất phá tan cơ nghiệp nhà chồng.
- KIẾP KHÔNG PHỤC BINH PHÙNG DƯƠNG NHẬN LỘ THƯỢNG KIẾP ĐỒ
Cung Mệnh xấu xa mờ ám có Kiếp, Không tọa thủ gặp Phục Binh, Kình Dương hội hợp là phường côn đồ, kẻ cướp.
- MỆNH KIẾP THÂN KHÔNG NHI GIAO ĐỒNG NHÂN Ư TUẾ MỆNH LẠC CHÍNH TÌNH, TIỀN ĐỒ ĐA KHỔ NHI HỮU ÂM DƯƠNG, ĐẾ DIỆU MỆNH THÂN, CHUNG NIÊN PHÚC HỌANH SINH TÀI
Cung Mệnh có Chính Tinh lạc hãm tọa thủ gặp Kiếp đồng cung Thân có Không tọa thủ gặp Hồng Loan,Kình Dương hội hợp nên tiền vận phải vất và, nhưng nếu được Nhật, Nguyệt sáng sủa và Tử, Phủ hội hợp, Mệnh, Thân tất suốt đời được hưởng phúc, giàu sang hơn người.
- NGÁN THAY LỘC MÃ CÙNG LƯU, DƯƠNG ĐÀ KỴ NHIỆT MẤT ĐAU PHẢI PHÒNG
Lưu, Lộc Tồn, Thiên Mã gặp Kình Dương, Đà La, Hóa Kỳ, Thái Dương tất phải đề phònng bệnh đau mắt.
- LUẬN MỆNH TẮC SUY TINH THIỆN ÁC, CỰ PHÁ KÌNH DƯƠNG TÍNH TẤT CƯƠNG
Phàm xem Mệnh phải xem Sao thiện Sao ác như thế nào nếu có Cự Môn, Phá Quân hay Kình Dương tọa thủ là người hiên ngang can trường và anh hùng.
- Kình dương, Hỏa tinh oai quyền xuất chúng, đồng hành Tham, Vũ uy yếm ưu di. (Kình Dương ngộ Hỏa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi hoặc Tham, Vũ, anh hùng xuất chúng, nhưng vẫn có người ghét)
- Văn Xương, Văn Khúc ở Nô bộc mà ngộ Kình, Đà, Thất Sát thì yểu tử.
- Cự, Hỏa, Kình Dương chung thân ải tử
- Phàm xem Mệnh người ta, phải xem sao thiện, sao ác thế nào nếu mà có các sao Kình Dương, Phá Quân và Cự Môn đắc địa thì tính nết người ấy tất hiên ngang, can trường và anh hùng.
- Mệnh Hàn Tín cư Ngọ Tướng Liêm Kình Dương ; hạn đến cung Thìn gặp Tham, Linh, Đà La bị Lã Hậu giết.
Tìm hiểu thêm về Cách: MÃ ĐẦU ĐỚI KIẾM
1)
...Phi
yểu
chiết
tắc
hình
thương.
Trước tiên ta cần phân biệt điểm dễ nhầm lẫn của cách này (dĩ nhiên với người mới học Tử vi như tớ thui á!).
Kình dương cư Ngọ - hãm địa. Hoá khí là Hình. Về tượng thì có nhiều nghĩa nhưng ở nghĩa xấu nhất là tượng thanh đao kề cổ ngựa (Ngọ cung). Có thể hiểu nôm na là cách này mang đậm chất nguy hiểm vì luôn rình rập khả năng xảy ra tai nạn, hình thương cho đương số!
Ở thế cư Ngọ, có hai chính tinh mạnh mẽ nhất về độ cứu giải là Tử vi và Thiên Lương (đều miếu địa khi đóng chỗ này) còn phải e dè, kiêng sợ tính chất hãm của Kình Dương. Trên diễn đàn đã có ít nhất 1 lần chủ đề này được đề cập đến, tớ không nhắc lại nữa. Chỉ cần hiểu một cách đơn giản là ở thế này, Kình Dương tiềm tàng tính hung và dễ dàng gây hoạ - gây hoạ thậm chí khi người mang nó đang trên đỉnh cao nhất của thành công! Nhưng ở đây, Kình Dương vẫn chỉ dừng ở mức là tín hiệu. Như đã đề cập đến ở trên, bản chất của Kình Dương là biểu hiện của tình trạng phát triển cao độ, là sự thái quá... nhưng nó mang tính tích cực trước đã! Ở Mão, Dậu mới thật sự là xấu theo đúng nghĩa "hãm" - nghĩa là thất bại, là xấu xa, là bất đắc chí... còn ở Ngọ, nó ko mang tính "bại" mà lại mang tính "hung" - từ "hung" mà gây ra "hoạ" vậy!
Tại sao Kình Dương lại mang tính tích cực trước đã? Vì cũng giống như 5 sao còn lại trong bộ Lục sát - Kình Dương có cường độ càn lướt quá cao. Cái cường độ đó có hai mặt lợi và hại. Một sự thành công thật sự không thể có được dựa trên cơ sở của một sự êm đềm, bằng phẳng, hay nói cách khác một sự thành công luôn phải đi cùng với một sự trả giá tương ứng (chất xám, mồ hôi, nước mắt, sự nhẫn nhục... thậm chí còn nhiều hơn thế!). Trong đó, sự cứng rắn và quyết đoán của Kình Dương, sự lầm lì ngang ngạnh của Đà La, sự táo bạo và thần tốc của Không Kiếp, sự linh hoạt và thăng hoa của Hoả Linh là tối cần thiết! (Có nhiều câu phú nói về những cách cục hoạnh phát hoạnh... phá, bạo phát bạo tàn của bộ Lục sát tinh này - trong sách TVĐSTT của cụ Vũ Tài Lục chẳng hạn)... đó là mặt lợi.
Mặt hại được thể hiện chủ yếu sau khi đạt được thành công mặc dù trong quá trình xảy ra trước đó (trên con đường dẫn đến thành công) - nó cũng đã tiềm ẩn mặt hại rồi! Trong các sách Tử vi, có thể đọc thấy những tính chất về các tác hại, sự hung hoạ, sự tàn phá... ghê gớm như thế nào của bộ Lục sát tinh. Tớ không cần phải nhắc lại nữa. (Lan man quá, đi lạc đề rồi!)
Tóm lại là Mệnh ở Ngọ có Kình Dương - có thể gọi là cách "Mã đầu đới kiếm". Nhưng:
Chỉ khi nào ở đó, chính tinh thủ Mệnh là Thất Sát và gặp cả Thiên Hình hội hợp nữa mới xét đến nửa vế sau: "phi yểu chiết tắc hình thương".
Và ý này cũng chỉ đúng khi Phúc cung quá xấu và đồng thời, đương số lại cũng là người quá tệ trong việc tạo Phúc!
Xin bổ sung một chút: Có ý cho rằng tuổi Bính - Kình Dương cư Ngọ độc hơn các tuổi khác! Không phải!
E rằng đó là do nhầm lẫn trong việc luận giải câu phú. Bởi vì, theo nguyên lý an sao Kình Đà, tuổi Bính Mậu bao giờ Lộc Tồn chả ở Tỵ - theo nguyên tắc tiền Kình hậu Đà - Kình Dương bao giờ chả cư Ngọ! Tuổi khác lấy đâu ra?
Vì vậy, tuổi Bính - Kình Dương cư Ngọ là lẽ đương nhiên. Thành thử ý này thành ra là... thừa! Hihihi, còn ba cái vụ can Bính hoá Tù nên càng xấu thì không dám chắc đâu à! Can nào cũng hoá Tù được hết á!
Vậy là đến đây có thể tạm kết luận, cách "Mã đầu đới kiếm" thật ra chả có gì quá đáng sợ như mọi người vẫn nghĩ (xin nhắc lại, những người hồ đồ mới học TV như tớ thui á). Để tập hợp đầy đủ các nhân tố để tạo nên cái thế "phi yểu chiết hình thương" cũng còn... mệt! Không phải cứ thích là được đâu! Hihihi
Vấn đề là, mỗi người cần phải biết cái ngưỡng của chính mình. Nên dừng lại đúng chỗ đúng lúc thì chẳng lo hoạ hại! Nói như thế, lại nảy sinh vấn đề làm thế nào để dừng được đúng chỗ đúng lúc? Nó chính là cái TÂM THIỆN cần phải TU, cái PHÚC ĐỨC cần phải TẠO. Cái đó tuỳ thuộc vào mỗi người. Nói nôm na, luật Nhân Quả không trừ một ai. Vậy thôi, hihihi...
Ghi chú: Tại sao có thêm Thất sát, Thiên Hình hội hợp lại tạo nên cách xấu? Tớ xin phép không lạm bàn đến bởi nó quá dài dòng. Vả lại, tính chất của Thất sát, Thiên hình khi nó đóng Mệnh khi nó đắc, hãm và sự kết hợp của chúng với nhau... như thế nào - có thể tham khảo ở rất rất nhiều sách TV, nói đi nói lại cũng bằng thừa!