Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Vượt qua chứng choáng váng chóng mặt
Từ VLOS
(đổi hướng từ Vượt qua chứng Choáng váng chóng mặt)
Choáng váng là thuật ngữ chung được dùng để diễn tả tổ hợp nhiều triệu chứng như cảm thấy muốn xỉu, lâng lâng, buồn nôn, đuối sức hay mất thăng bằng. Nếu cảm thấy bản thân hay mọi thứ xung quanh đang xoay tròn, thì chính xác hơn, đó là chứng chóng mặt.[1] Dù phổ biến và không hề dễ chịu nhưng choáng váng không nghiêm trọng và đe dọa tính mạng. Có nhiều cách điều trị choáng váng tại nhà. Tuy nhiên, bạn cần lâu ý những tín hiệu "đèn đỏ" cho thấy sự cần thiết của can thiệp y tế.
Mục lục
Các bước[sửa]
Điều trị Choáng váng tại Nhà[sửa]
-
Giảm
lo
lắng
hay
căng
thẳng.
Căng
thẳng
cao
độ
có
thể
làm
thay
đổi
nhịp
thở
và
lượng
hoóc-môn
trong
cơ
thể,
dẫn
đến
choáng
váng
hay
cảm
giác
lâng
lâng
và
buồn
nôn.
Một
số
chứng
rối
loạn
lo
âu
nhất
định,
như
hoảng
loạn
hay
sợ
hãi,
cũng
có
thể
gây
choáng
váng.[2]
Nếu
rơi
vào
những
trường
hợp
này,
hãy
giảm
căng
thẳng
và
lo
lắng
trong
cuộc
sống
hết
mức
có
thể
bằng
cách
trao
đổi
cảm
xúc
và
cố
gắng
giải
quyết
mâu
thuẫn
trong
các
mối
quan
hệ.
Giảm
bớt
gánh
nặng
tâm
lý
có
thể
sẽ
giúp
bạn
kiểm
soát
chứng
bệnh
này.
- Đôi khi đổi công tác, giảm giờ làm, đổi thời gian biểu hay làm việc tại nhà nhiều hơn có thể giúp bạn giảm căng thẳng và lo lắng.
- Những phương pháp điều trị căng thẳng tự nhiên có thể thực hiện tại nhà bao gồm thiền, yoga, tai chi và hít thở sâu. Xem video hướng dẫn trực tuyến trước khi bắt đầu có thể sẽ hữu ích với bạn.
-
Uống
nhiều
nước.
Mất
nước
cấp
tính
hay
mãn
tính
(dài
hạn)
cũng
là
nguyên
nhân
thường
gặp
của
choáng
váng
,
đặc
biệt
là
cảm
giác
lâng
lâng.[3]
Khi
cơ
thể
thiếu
nước
—
do
nôn
mửa
hay
tiêu
chảy,
sốt
hay
uống
không
đủ
nước
trong
ngày
nóng
—
máu
trở
nên
đặc
hơn
và
não
không
được
cung
cấp
đủ
lượng
oxy
cần
thiết,
dẫn
đến
choáng
váng.
Hơn
nữa,
thiếu
nước
còn
dẫn
đến
nóng
quá
mức
(tăng
thân
nhiệt),
một
nguyên
nhân
phổ
biến
khác
của
choáng
váng.
Nếu
rơi
vào
trường
hợp
này,
hãy
uống
nhiều
nước
hơn,
đặc
biệt
là
trong
những
ngày
nóng
ẩm,
để
cải
thiện
tình
trạng
choáng
váng
.
- Hướng đến mục tiêu 8 cốc lớn nước mỗi ngày (tổng cộng 2 lít) nếu hoạt động mạnh hoặc ở ngoài trời trong ngày nắng nóng.
- Tránh dùng thức uống có cồn và đồ uống có chứa caffein như cà phê, trà đen, soda sủi bọt và nước tăng lực. Cồn và caffein lợi tiểu và do đó, khiến bạn bài tiết nhiều hơn bình thường.
-
Ăn
thực
phẩm
dễ
tiêu.
Lượng
đường
trong
máu
thấp
là
một
nguyên
nhân
phổ
biến
khác
của
choáng
váng,
cảm
giác
lâng
lâng,
đau
đầu
và
ngủ
lịm.[4]
Lượng
đường
trong
máu
thấp
(hạ
đường
huyết)
là
vấn
đề
thường
gặp
ở
bệnh
nhân
tiểu
đường,
người
uống
quá
nhiều
insulin,
hay
ở
người
bỏ
bữa
sáng
và
quá
bận
rộn
để
dùng
những
bữa
còn
lại
trong
ngày.
Não
cần
một
lượng
glucose
nhất
định
trong
máu
để
vận
hành.
Ở
trường
hợp
này,
hãy
cân
nhắc
thay
đổi
lượng
insulin
nạp
vào
(với
sự
cho
phép
của
bác
sĩ)
nếu
bị
tiểu
đường
hoặc
ăn
thực
phẩm
mà
dạ
dày
/
ruột
có
khả
năng
tiêu
hóa
nhanh
và
theo
dõi.
Với
hạ
đường
huyết,
choáng
váng
thường
đi
kèm
đổ
mồ
hôi
và
thiếu
tỉnh
táo.[5]
- Trái cây tươi có vị ngọt (đặc biệt là việt quất và chuối chín), nước ép trái cây (đặc biệt là nước ép nho hoặc táo ngọt), bánh mỳ trắng, kem và mật ong đều là những thực phẩm tốt, giúp làm tăng lượng đường trong máu một cách nhanh chóng.
- Trái lại, liên tục có quá nhiều đường trong máu (tăng đường huyết) cũng có thể gây choáng váng thông qua mất nước và dư axít.[6] Tăng đường huyết mãn tính thường xuất hiện ở bệnh nhân tiểu đường không được chẩn đoán / điều trị.
-
Đứng
dậy
từ
từ.
Có
thể
nói,
tình
trạng
bệnh
lý
hạ
huyết
áp
tư
thế
đứng
là
nguyên
nhân
phổ
biến
nhất
dẫn
đến
những
cơn
choáng
váng
ngắn
hạn,
đặc
biệt
là
ở
người
cao
tuổi.[3]
Tình
trạng
này
xuất
hiện
khi
những
người
có
huyết
áp
tương
đối
thấp
(đặc
biệt
là
chỉ
số
huyết
áp
tâm
thu)
đứng
dậy
quá
nhanh
từ
một
vị
trí
cố
định
hay
khi
đang
ngồi.
Khi
đứng
nhanh,
động
mạch
không
có
đủ
áp
suất
để
kịp
bơm
máu
lên
não
và
vì
vậy,
não
thiếu
lượng
oxy
cần
thiết
trong
một
vài
giây.
Kết
quả
là
choáng
váng
tạm
thời
hoặc
cảm
giác
muốn
xỉu.
Nếu
trường
hợp
này
dường
như
đúng
với
bạn,
hãy
dành
nhiều
thời
gian
hơn
khi
đứng
dậy
và
nhớ
bám
vào
vật
cố
định
nào
đó
để
giữ
thăng
bằng.
- Nếu đang ở tư thế nằm, hãy chuyển qua tư thế ngồi một lát trước khi đứng dậy.
- Huyết áp thấp mãn tính có thể bắt nguồn từ việc uống quá nhiều thuốc huyết áp, thuốc giãn cơ hay giãn mạch, chẳng hạn như Viagra và những dược phẩm tương tự được dùng cho chứng rối loạn chức năng cương dương.
- Vấn đề thần kinh ngoại vi, mất nước và nhiều loại thuốc khác cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến tụt huyết áp.
-
Ngủ
nhiều
hơn.
Không
ngủ
đủ
giấc,
cả
về
chất
lượng
lẫn
số
lượng,
là
nguyên
nhân
tiềm
năng
khác
của
choáng
váng,
tình
trạng
não
sương
mù
và
mất
cân
bằng
tổng
thể.
Mất
ngủ
kinh
niên
liên
quan
đến
căng
thẳng
cường
độ
cao,
cao
huyết
áp,
trầm
cảm,
tiểu
đường
và
bệnh
tim
mạch.
Tất
cả
đều
có
thể
gây
choáng
váng
ở
mức
độ
khác
nhau.[7]
Giấc
ngủ
bị
đứt
quãng
có
thể
liên
quan
đến
chứng
lo
âu
kinh
niên,
chấn
thương
tâm
lý
/
cảm
xúc,
đau
mãn
tính,
sử
dụng
caffein,
lạm
dụng
thuốc,
hội
chứng
chân
không
yên
và
nhiều
vấn
đề
khác
như
ngủ
rũ
và
ngừng
thở
khi
ngủ
(ngáy
nặng).
Trong
trường
hợp
này,
hãy
tắt
ti
vi,
máy
tính
và
lên
giường
sớm
hơn,
đồng
thời,
tránh
dùng
đồ
uống
có
caffein
(cà
phê,
trà
đen,
soda
sủi
bọt)
ít
nhất
8
giờ
trước
khi
đi
ngủ.
- Ngủ muộn vào cuối tuần hoàn toàn ổn và có thể giúp bạn nghỉ ngơi và/hoặc ít choáng váng hơn, nhưng bạn sẽ không thể "bù đắp" được thời gian ngủ thiếu trong tuần.
- Những liệu pháp hỗ trợ giấc ngủ tự nhiên có thể được dùng ngay trước khi đi ngủ bao gồm trà hoa cúc, chiết xuất từ rễ cây nữ lang, magiê (giúp thư giãn cơ bắp) và melatonin (hoóc-môn điều tiết giấc ngủ và nhịp sinh học).
-
Tránh
chấn
thương
đầu.
Chấn
thương
đầu
từ
tai
nạn
xe
và
các
môn
thể
thao
đối
kháng
là
nguyên
nhân
phổ
biến
của
tổn
thương
não
từ
mức
nhẹ
đến
trung
bình,
thường
được
gọi
là
đụng
dập
hay
chấn
động
não.
Triệu
chứng
chính
của
chấn
động
não
bao
gồm
choáng
váng
đi
kèm
đau
đầu
âm
ỉ,
buồn
nôn,
tình
trạng
não
sương
mù
và
có
tiếng
chuông
trong
tai.[8]
Chấn
thương
đầu
có
xu
hướng
cộng
dồn,
nghĩa
là
tình
trạng
này
sẽ
trở
nên
tệ
hơn
với
mỗi
lần
bị
chấn
thương
và
tích
lũy
qua
thời
gian.
Do
đó,
hãy
cố
giảm
rủi
ro
hay
tai
nạn
dẫn
đến
"chuông
reo".
- Các môn thể thao như đấm bóc, bóng đá, bóng bầu dục và hockey trên băng có rủi ro chấn thương đầu đặc biệt cao.
- Luôn thắt dây an toàn khi lái xe (phòng ngừa chấn thương cổ nghiêm trọng) và tránh những hoạt động làm di chuyển mạnh đầu và cổ như bật nhảy lò xo, nhảy bungee hay chơi tàu lượn siêu tốc.
Tìm đến Can thiệp Y tế[sửa]
-
Hỏi
bác
sĩ
tác
dụng
phụ
và
sự
tương
tác
của
thuốc.
Trên
thực
tế,
hầu
hết
thuốc
(cả
kê
đơn
và
không
kê
đơn)
đều
liệt
kê
choáng
váng
trong
danh
sách
tác
dụng
phụ
của
chúng.
Tuy
nhiên,
triệu
chứng
này
đặc
biệt
phổ
biến
ở
một
số
loại
thuốc
nhất
định.[4]
Cụ
thể
là,
thuốc
huyết
áp,
lợi
tiểu,
an
thần,
chống
trầm
cảm,
giảm
đau
mạnh
và
một
số
thuốc
kháng
sinh
gần
như
sẽ
gây
choáng
váng.
Dù
vậy,
hãy
hỏi
bác
sĩ
để
biết
liệu
có
thuốc
hay
tổ
hợp
thuốc
nào
trong
số
bạn
đang
dùng
có
khả
năng
là
thủ
phạm
gây
choáng
váng
hay
không.
- Đừng bao giờ dừng "cai" thuốc mà không có sự giám sát của bác sĩ, kể cả khi bạn tin rằng đó là nguyên nhân gây choáng váng. Hãy dừng dùng và/hoặc chuyển sang loại thuốc khác có tính năng tương tự.
- Do tính phức tạp của sự tương tác hóa học trong cơ thể, trên thực tế, việc dự đoán tương tác của từ 3 dược phẩm trở lên là bất khả thi.
-
Hãy
trao
đổi
với
bác
sĩ
triệu
chứng
cảm
cúm.
Tác
nhân
gây
cảm
cúm
chủ
yếu
là
vi-rút
đường
hô
hấp.
Do
đó,
hầu
hết
triệu
chứng
đều
liên
quan
đến
phổi,
họng,
xoang
và
tai
trong.
Trong
trường
hợp
này,
sự
tích
tụ
của
chất
nhầy
và
các
chất
lỏng
khác
có
thể
làm
tắc
nghẽn
đường
thở
và/hoặc
tai
trong,
dẫn
đến
choáng
váng
và
mất
thăng
bằng.
Nếu
điều
này
đúng
với
bạn,
hãy
đơn
giản
chờ
vài
ngày
cho
hết
bệnh,
giữ
cơ
thể
đủ
nước
và
làm
sạch
xoang
bằng
cách
nhẹ
nhàng
xì
ra
khăn
hoặc
rửa
với
nước
muối
ấm.
- Bịt mũi và thở mạnh là một cách thông vòi nhĩ hẹp nối từ họng đến tai giữa. Vòi nhĩ duy trì sự cân bằng áp suất ở hai bên màng nhĩ và choáng váng hay thăng bằng kém thường là kết quả của sự tắc nghẽn ở bộ phận này. [9]
- Những trường hợp khác thường dẫn đến choáng váng bao gồm dị ứng, đau nửa đầu và thiếu máu (số lượng hồng cầu thấp).[4]
-
Kiểm
tra
huyết
áp.
Như
đã
đề
cập,
cả
huyết
áp
thấp
(hạ
huyết
áp)
và
huyết
áp
cao
(cao
huyết
áp)
đều
có
thể
gây
choáng
váng.
Do
đó,
hãy
để
bác
sĩ
kiểm
tra
chỉ
số
của
bạn.
Nhìn
chung,
huyết
áp
nên
dưới
120
(tâm
thu)
và
trên
80
(tâm
trương).[10]
Trong
hai
trường
hợp
trên,
cao
huyết
áp
nguy
hiểm
hơn
và
đôi
khi
là
triệu
chứng
của
bệnh
tim.
Trên
thực
tế,
những
vấn
đề
về
tim
nguy
hiểm
nhất
như
bệnh
cơ
tim
(cơ
tim
bị
nhiễm
bệnh),
suy
tim
xung
huyết
và
rối
loạn
nhịp
tim
(nhịp
tim
bất
thường)
là
nguyên
nhân
dẫn
đến
cao
huyết
áp
và
làm
tăng
đáng
kể
nguy
cơ
choáng
váng
mãn
tính
và
tái
choáng
váng.[4]
- Nếu bị đau tim hay đột quỵ nhẹ, máu lên não ít hơn và gây choáng váng cũng như một số triệu chứng khác. Bác sĩ có thể sẽ tiến hành điện tâm đồ (ECG) để loại trừ khả năng đau tim.
- Thật không may, thuốc hạ huyết áp lại là nguyên nhân gây choáng váng phổ biến.
-
Xét
nghiệm
đường
huyết.
Như
đã
đề
cập,
cả
hạ
đường
huyết
lẫn
tăng
đường
huyết
đều
có
thể
dẫn
đến
choáng
váng.
Nếu
bị
tiểu
đường
và
hạ
đường
huyết,
bác
sĩ
có
thể
điều
chỉnh
giảm
lượng
insulin
nạp
vào
của
bạn.
Tăng
đường
huyết
có
thể
là
dấu
hiệu
của
việc
mắc
bệnh
tiểu
đường.
Bác
sĩ
có
thể
cho
bạn
xét
nghiệm
đường
huyết,
là
xét
nghiệm
đo
lượng
glucose
—
nguồn
năng
lượng
chính
của
não
và
hầu
hết
các
tế
bào
khác
trong
cơ
thể.
Mức
thông
thường
nằm
ở
khoảng
70-100
mg/dL.[11]
- Bạn có thể mua máy giám sát glucose trong máu, thiết bị cần trích máu từ ngón tay để làm mẫu xét nghiệm, tại nhà thuốc. Thông thường, nếu không nhịn ăn uống, kết quả đo được nên ở mức dưới 125 mg/dL.
- Ăn nhiều đường tinh luyện cũng có thể dẫn đến tăng đường huyết tạm thời (được biết đến với tên gọi sugar rush) và gây choáng váng.
-
Khám
tai.
Nếu
tình
trạng
của
bạn
là
đáng
kể,
gây
khó
khăn
trong
sinh
hoạt
hàng
ngày
và
đem
lại
cảm
giác
mọi
thứ
xoay
tròn
thì
có
lẽ,
bạn
bị
chóng
mặt.
Đó
có
thể
là
chóng
mặt
tư
thế
lành
tính
(cảm
giác
xoay
tròn
xuất
hiện
khi
di
chuyển
đầu),
chóng
mặt
do
viêm
mê
đạo
(nhiễm
trùng
tai
trong)
hay
bệnh
Meniere
(tai
trong
trữ
nước).[3]
Ở
đây,
chóng
mặt
là
kết
quả
của
sự
thay
đổi
trong
cơ
chế
thăng
bằng
ở
tai
trong
(hệ
thống
tiền
đình)
hoặc
ở
sự
kết
nối
giữa
cơ
chế
này
với
não.
Tóm
lại,
khi
đứng
yên,
hệ
thống
tiền
đình
vẫn
cho
rằng
bạn
đang
di
chuyển
và
tạo
cảm
giác
xoay
tròn.
Tuy
nhiên,
trong
trường
hợp
này,
chóng
mặt
thường
tự
lành
nhờ
khả
năng
điều
chỉnh
của
cơ
thể
với
bất
kỳ
nguyên
nhân
nào
đứng
sau
chúng.
- Chóng mặt tư thế lành tính thường do sỏi ở tai trong di chuyển và kích thích ống bán khuyên.[12]
- Đôi khi chóng mặt có thể trầm trọng đến mức gây buồn nôn, nôn mửa, đau đầu và mất thăng bằng vài giờ mỗi đợt.
-
Gặp
chuyên
viên
thần
kinh
cột
sống
hoặc
nắn
xương.
Họ
là
những
chuyên
gia
về
cột
sống
và
thiết
lập
chức
năng
cũng
như
chuyển
động
thông
thường
của
khớp
cột
sống
nhỏ
(khớp
xương
nhỏ)
liên
kết
các
đốt
sống.[13]
Một
nguyên
nhân
khá
phổ
biến
của
choáng
váng
và
chóng
mặt
là
kẹt
/
lệch
/
giảm
chức
năng
khớp
sống
cổ
trên,
điển
hình
là
vị
trí
tiếp
nối
với
hộp
sọ.
Nắn
khớp
bằng
tay,
hay
còn
gọi
là
điều
chỉnh,
có
thể
được
sử
dụng
để
gỡ
kẹt
hay
định
vị
lại
khớp
xương
nhỏ
bị
lệch
nhẹ.
Thông
thường,
bạn
có
thể
nghe
thấy
tiếng
"bốp"
khi
điều
chỉnh
cột
sống.
- Dù đôi khi, chứng choáng váng hay cảm giác chóng mặt có thể hết hoàn toàn chỉ với một lần điều chỉnh (nếu chúng liên quan đến vấn đề ở cổ trên), thông thường, phải cần từ 3-5 lần điều chỉnh để có kết quả rõ rệt.
- Viêm khớp ở phần cổ trên, đặc biệt là viêm thấp khớp, có thể dẫn đến những cơn choáng váng mãn tính.
Lời khuyên[sửa]
- Người lớn tuổi dễ mắc bệnh lý dẫn đến tình trạng choáng váng và đồng thời, cũng thường dùng thuốc gây choáng váng hơn.
- Tránh lái xe hay điều khiển máy móc hạng nặng trong trường hợp thường xuyên bị choáng váng hay có cảm giác lâng lâng.
- Nếu bị choáng váng, hãy tránh caffeine, đồ uống có cồn và thuốc lá. Chúng có thể khiến tình trạng của bạn trở nên tồi tệ hơn.
- Nếu cảm thấy buồn nôn bởi choáng váng, giữ xô hay vật tương tự bên cạnh để đề phòng trường hợp cần nôn mửa.
- Tập yoga, đặc biệt là những tư thế đặt đầu thấp dưới sàn. Máu được chuyển đến não sẽ giải tỏa cảm giác choáng váng nếu tuần hoàn kém hay huyết áp thấp là nguyên nhân gây bệnh.
- Nếu hơi choáng váng, hãy cố tránh xa và không nhìn vào màn hình.
Cảnh báo[sửa]
- Nếu bị choáng váng nặng (dẫn đến suy giảm thị giác nghiêm trọng, nôn mửa hay ngất xỉu), hãy tìm đến chăm sóc y tế ngay lập tức.
- Trao đổi với bác sĩ nếu những đợt choáng váng đến nhiều hơn bình thường bởi đó có thể là biểu hiện của vấn đề tim mạch nghiêm trọng.
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/dizziness/basics/definition/con-20023004
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/dizziness/basics/causes/con-20023004
- ↑ 3,0 3,1 3,2 http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/ency/article/003093.htm
- ↑ 4,0 4,1 4,2 4,3 http://www.emedicinehealth.com/dizziness/page2_em.htm
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/dizziness/basics/causes/con- 20023004
- ↑ http://www.medicinenet.com/dizziness_dizzy/page4.htm
- ↑ http://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK19961/
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/concussion/basics/symptoms/con-20019272
- ↑ http://emedicine.medscape.com/article/858777-overview
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/high-blood-pressure/in-depth/blood-pressure/art-20050982
- ↑ http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/ency/article/003482.htm
- ↑ http://www.medicinenet.com/dizziness_dizzy/page7.htm#dizziness_and_vertigo
- ↑ http://www.acatoday.org/level2_css.cfm?T1ID=13&T2ID=68