Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Giảm sốt và đau nhức người
Từ VLOS
Triệu chứng sốt kết hợp với đau nhức người thường là do nhiễm khuẩn hoặc nhiễm vi-rút, chủ yếu là các vi-rút như vi-rút cảm lạnh và cảm cúm. Nhiễm vi-rút gây đau dạ dày, viêm phổi (thường do vi khuẩn) và nhiễm trùng đường tiết niệu (nhiễm khuẩn) cũng có biểu hiện là sốt và nhức người.[1] Bệnh nhiễm khuẩn có thể điều trị bằng kháng sinh, còn bệnh nhiễm vi-rút thường được để cho tự khỏi. Mặt khác, có nhiều nguyên nhân gây đau nhức cơ mà không gây sốt và phép điều trị sẽ tùy thuộc vào nguyên nhân là gì. Dù là đau nhức cơ đi kèm hay không đi kèm sốt thì bạn cũng có thể thực hiện nhiều cách để giảm cảm giác khó chịu, cũng giúp tăng tốc độ hồi phục.
Mục lục
Các bước[sửa]
Tiếp nhận chăm sóc y tế để giảm đau cơ và sốt[sửa]
-
Đi
khám
bác
sĩ.
Nếu
có
dấu
hiệu
sốt
cùng
đau
nhức
người,
bạn
cần
đi
khám
bác
sĩ
ngay.
Bác
sĩ
sẽ
chẩn
đoán
nguyên
nhân
và
chỉ
định
phương
pháp
điều
trị.
Tình
trạng
đau
nhức
cơ
đi
kèm
sốt
cần
có
sự
chăm
sóc
y
tế
chuyên
nghiệp.
[2]
- Ve cắn và vết côn trùng cắn có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe, bao gồm bệnh Lyme và cần được bác sĩ điều trị.
- Thuốc điều trị bệnh cũng có thể gây ra các triệu chứng giống như cúm. Không tự ý điều chỉnh việc dùng thuốc khi chưa tham khảo ý kiến bác sĩ.
- Bệnh về khả năng trao đổi chất thường có biểu hiện là cơn đau chân tăng cao khi luyện tập thể dục. Tình trạng này cần được bác sĩ điều trị.
-
Uống
Ibuprofen
hoặc
Acetaminophen
(Tylenol).[3][4]
Cả
hai
loại
thuốc
kê
đơn
này
đều
giúp
hạ
sốt
và
giảm
đau
nhức
người.
Ibuprofen
ngăn
chặn
nhiệt
độ
tăng
cao
và
giảm
nồng
độ
hormone
"prostaglandin"
gây
cảm
giác
đau
và
viêm.[5]
Acetaminophen
giúp
giảm
đau
ở
hệ
thần
kinh
trung
ương
và
hạ
sốt
nhưng
không
giúp
giảm
viêm.
[6]
Sử
dụng
thay
thế
hai
loại
thuốc
này
có
thể
hiệu
quả
trong
việc
hạ
sốt
và
giảm
đau
nhức
người
hơn
là
khi
chỉ
dùng
một
trong
hai
loại.[7]
- Không tăng gấp đôi liều thuốc. Tuân thủ hướng dẫn trên bao bì.
- Uống luân phiên hai loại thuốc có thể ngăn ngừa tác dụng phụ do uống một loại thuốc quá nhiều.
- Dùng thuốc kháng viêm không steroid NSAID trong thời gian dài có thể dẫn đến xuất huyết đường tiêu hóa, bao gồm viêm dạ dày và bệnh viêm loét. Nguyên nhân là do NSAID phá hủy lớp niêm mạc bảo vệ trong dạ dày.
-
Không
cho
trẻ
nhỏ
uống
Aspirin.
Aspirin
an
toàn
cho
người
lớn
nhưng
có
thể
dẫn
đến
hội
chứng
Reye
ở
trẻ
nhỏ
-
một
căn
bệnh
nghiêm
trọng
ở
não
và
gan
thường
xuất
hiện
sau
một
đợt
cúm
hoặc
sau
khi
bị
thủy
đậu.[8]
Hội
chứng
này
có
thể
khiến
trẻ
tử
vong.
Nếu
nghi
ngờ
trẻ
uống
phải
Aspirin,
bạn
cần
tìm
kiếm
sự
chăm
sóc
y
tế
khẩn
cấp
cho
trẻ.
Triệu
chứng
xuất
hiện
ngay
sau
khi
trẻ
uống
Aspirin
bao
gồm:[9]
- Hôn mê
- Lú lẫn đầu óc
- Co giật (động kinh)
- Buồn nôn và nôn mửa
-
Hỏi
bác
sĩ
về
thuốc
kháng
vi-rút
để
điều
trị
cảm
cúm.
Nhiễm
vi-rút
thường
lây
lan
qua
tiếp
xúc
thân
mật
và
vệ
sinh
cá
nhân
kém.
Mặc
dù
các
bệnh
nhiễm
vi-rút
như
cảm
cúm
thường
tự
khỏi
nhưng
bạn
có
thể
hỏi
bác
sĩ
về
việc
dùng
thuốc
kháng
vi-rút
để
rút
ngắn
thời
gian
bệnh.
[10]
[11]
Triệu
chứng
cảm
cúm
bao
gồm
đau
nhức
cơ
bắp
và
mệt
mỏi
nói
chung,
cùng
với
dấu
hiệu
sốt
trên
38
độ
C.
Một
số
bệnh
nhân
có
thể
có
triệu
chứng
đường
hô
hấp
trên
như
đau
đầu,
sổ
mũi,
ớn
lạnh,
đau
xoang
và
đau
họng.
- Tiêm vắc-xin ngừa cúm hàng năm có thể giúp giảm đáng kể nguy cơ bị cúm.
- Bác sĩ có thể kê đơn thuốc Oseltamivir nếu bạn không có triệu chứng kéo dài hơn 48 tiếng. Liều thông thường là 75 mg, hai lần mỗi ngày và uống trong vòng 48 tiếng khi triệu chứng khởi phát.
-
Uống
kháng
sinh
để
điều
trị
nhiễm
khuẩn.[12][3]
Nếu
nghi
ngờ
triệu
chứng
là
do
nhiễm
khuẩn,
bác
sĩ
có
thể
kê
đơn
thuốc
kháng
sinh.
Kháng
sinh
không
hiệu
quả
trong
việc
điều
trị
nhiễm
vi-rút.
Tuy
nhiên,
kháng
sinh
có
thể
tiêu
diệt
vi
khuẩn
trong
cơ
thể
và/hoặc
ngăn
vi
khuẩn
sinh
sôi,
từ
đó
hỗ
trợ
cơ
chế
tự
vệ
tự
nhiên
của
cơ
thể
chống
lại
nhiễm
khuẩn.
- Loại kháng sinh được kê đơn tùy thuộc vào loại nhiễm khuẩn bạn mắc phải.
- Bác sĩ sẽ tiến hành xét nghiệm mẫu máu trong phòng thí nghiệm để xác định loại vi khuẩn gây ra triệu chứng.
Thay đổi lối sống để hạ sốt và giảm đau[sửa]
- Ngủ nghỉ đầy đủ.[3] Nghiên cứu cho thấy thiếu ngủ có thể ức chế chức năng miễn dịch và nghỉ ngơi có thể giúp tăng cường chức năng miễn dịch.[13] Cơ thể phải chống lại tình trạng nhiễm trùng gây ra sốt và đau nhức người. Ngay cả khi đã uống thuốc để giảm triệu chứng thì bạn vẫn cần nghỉ ngơi và tăng cường sức khỏe để chống lại bệnh.
-
Dùng
nước
ấm
để
hạ
sốt.[14]
Bạn
có
thể
thử
tắm
nước
ấm
hoặc
chườm
khăn
mát
lên
người
để
hạ
nhiệt
độ
cơ
thể.
Lưu
ý
không
được
thực
hiện
bước
này
nếu
có
triệu
chứng
ớn
lạnh.
Làm
mát
người
khi
đang
ớn
lạnh
sẽ
kích
thích
phản
ứng
run
và
thực
chất
sẽ
làm
tăng
nhiệt
độ
cơ
thể.
- Không tắm nước mát hoặc nước lạnh. Tắm nước lạnh sẽ làm nhiệt độ cơ thể giảm quá nhanh. Thay vào đó, bạn chỉ nên tắm nước ấm.
-
Bổ
sung
đủ
nước
cho
cơ
thể.
Khi
nhiệt
độ
cơ
thể
cao
do
sốt,
bạn
sẽ
mất
nước
nhanh
chóng.[15]
Mất
nước
có
thể
trở
nặng
nếu
sốt
đi
kèm
dấu
hiệu
nôn
mửa
và
tiêu
chảy.
Cơ
thể
cần
có
nước
để
thực
hiện
các
chức
năng
cơ
bản
nên
cung
cấp
đầy
đủ
nước
sẽ
giúp
bạn
hồi
phục
nhanh
hơn.
Uống
nước
mát
để
vừa
cung
cấp
nước
cho
cơ
thể,
vừa
giúp
hạ
sốt.
- Thức uống thể thao như Gatorade và Power Aid rất tốt khi bạn mắc các vấn đề về đường tiêu hóa. Các thức uống này giúp bù đắp lượng chất điện giải mất đi. [16]
- Uống các loại nước trong như nước dùng hoặc súp cũng rất tốt khi bạn bị nôn mửa và tiêu chảy. Nên nhớ bạn sẽ bị mất nước khi nôn mửa và tiêu chảy nên cần bù đắp và cung cấp nước cho cơ thể càng nhiều càng tốt.
- Uống trà xanh giúp tăng cường hệ miễn dịch. Trà xanh có thể khiến triệu chứng tiêu chảy trở nặng nên nếu bị tiêu chảy đi kèm với sốt và đau nhức người, bạn không nên dùng trà xanh. [17]
-
Ăn
thực
phẩm
giàu
chất
chống
oxi
hóa.
Thực
phẩm
giàu
chất
chống
oxi
hóa
có
thể
giúp
tăng
cường
hệ
miễn
dịch
và
giúp
cơ
thể
chống
lại
bệnh
tốt
hơn.
Bạn
nên
ăn
các
loại
thực
phẩm
như:[17]
- Quả việt quất, quả mọng, cà chua và các loại quả có màu đậm khác.
- Rau củ như bí đỏ và ớt chuông
- Tránh thức ăn vặt và thức ăn trải qua nhiều quá trình xử lý như bánh Donut, bánh mì trắng, khoai tây chiên và bánh kẹo.
-
Mang
vớ
(tất)
ướt.
Mẹo
này
giúp
giảm
nhiệt
độ
cơ
thể.
Bạn
có
thể
ngâm
một
đôi
vớ
cotton
mỏng
trong
nước
ấm
rồi
vắt
bớt
nước.
Sau
đó,
mang
vào
chân
rồi
mang
thêm
một
đôi
tất
dày
bên
ngoài
(để
giữ
ấm
chân).
Mang
vớ
(tất)
ướt
khi
đi
ngủ.
[17]
- Cơ thể sẽ đưa máu và dịch bạch huyết đi khắp cơ thể khi bạn ngủ và kích thích hệ miễn dịch.
- Bạn có thể áp dụng mẹo này 5-6 đêm mỗi tuần. Sau đó, nghỉ 2 đêm trước khi áp dụng lại.
- Bỏ thuốc lá. Hút thuốc lá khiến các triệu chứng nhiễm vi-rút như cảm lạnh và cảm cúm trở nặng hơn.[18] Thuốc lá còn gây cản trở hệ miễn dịch, khiến cơ thể khó hồi phục.
Điều trị đau cơ không đi kèm sốt[sửa]
-
Tránh
sử
dụng
cơ
quá
mức.[19]
Nguyên
nhân
chủ
yếu
gây
đau
cơ
(không
đi
kèm
sốt)
là
do
sử
dụng
cơ
quá
mức.
Có
thể
bạn
đã
tập
thể
hình
quá
lâu
hay
chạy
quá
sức.
Kết
quả
là
cơ
bắp
có
thể
bị
đau
do
axit
lactic
tích
tụ
trong
cơ.
[20]
Cơn
đau
sẽ
tự
khỏi
nếu
bạn
cho
cơ
được
nghỉ
ngơi.
Nên
tạm
thời
ngưng
tập
luyện
cho
đến
khi
thấy
khỏe
lại.
- Để phòng ngừa đau cơ do sử dụng cơ quá mức, bạn nên tập thể dục đều đặn để cơ thể không bị sốc khi tập luyện quá mức. Tăng dần cường độ tập luyện thay vì tăng một cách đột ngột. Luôn giãn cơ trước và sau khi tập luyện.
- Tăng cường bổ sung chất điện giải trong quá trình hồi phục. Thiếu hụt các chất điện giải như kali và canxi có thể khiến cơ bị đau.
- Thức uống thể thao như Gatorade hoặc Powerade có thể giúp bù đắp lượng điện giải mất đi trong quá trình tập luyện.
-
Điều
trị
chấn
thương
cơ
bằng
phương
pháp
RICE.[21]
Gãy
xương
và
rách
dây
chằng
cần
được
chăm
sóc
khẩn
cấp.
Mặt
khác,
bạn
có
thể
tự
điều
trị
tình
trạng
căng
hoặc
đau
cơ.
Đau
hoặc
căng
cơ
có
thể
là
do
chấn
thương
khi
tham
gia
một
môn
thể
thao
hoặc
khi
tập
thể
dục.
Triệu
chứng
bao
gồm
đau
và/hoặc
sưng
ở
vùng
bị
chấn
thương.
Bạn
có
thể
khó
cử
động
chân
cho
đến
khi
chấn
thương
lành
lại.
Những
chấn
thương
này
có
thể
được
điều
trị
bằng
phương
pháp
RICE:
Rest
(nghỉ
ngơi),
Ice
(chườm
đá
viên),
Compress
(quấn
băng)
và
Elevate
(nâng
cao
chân).[22]
- Để cho cơ bị chấn thương được nghỉ ngơi càng nhiều càng tốt.
- Chườm đá viên để giảm sưng. Đá viên còn giúp gây tê dây thần kinh ở vị trí bị chấn thương, nhờ đó giúp giảm đau tạm thời. Chườm đá viên khoảng 15-20 phút một lần.
- Quấn băng vừa giúp giảm sưng vừa giúp cố định chân. Bước này đặc biệt hữu ích nếu bạn bị chấn thương ở chân và khó đi lại. Chỉ cần dùng băng thun y tế hoặc băng quấn chuyên dụng cho các trường hợp chấn thương khi tập luyện để quấn quanh vị trí bị chấn thương.
- Nâng cao chân qua tim sẽ làm tim khó bơm máu đến chân. Dựa vào trọng lực, mẹo này có thể giúp giảm sưng.
-
Phòng
ngừa
căng
cơ
ở
nơi
làm
việc.[23]
Nghe
có
vẻ
lạ
nhưng
thực
chất
lối
sống
thụ
động
khi
làm
việc
ở
văn
phòng
có
thể
gây
đau
cơ
bắp.
Ngồi
một
chỗ
quá
lâu
có
thể
gây
đau
lưng,
tuần
hoàn
kém
đến
chân
và
tích
mỡ
vùng
bụng.
Nhìn
vào
màn
hình
máy
tính
quá
nhiều
cũng
có
thể
gây
đau
đầu
và
mỏi
mắt.
- Để điều trị đau cơ dạng này, bạn có thể uống các thuốc giảm đau không kê đơn như Tylenol hoặc Aspirin.
- Nghỉ giải lao giữa giờ bằng cách thỉnh thoảng đứng dậy khỏi bàn làm việc và giảm căng cơ ở lưng, cổ.
- Cho mắt nghỉ ngơi bằng cách giải lao mỗi 20 phút. Nhìn vào một vật thể khác ở xa 600 cm trong vòng 20 giây.
- Tập thể dục thường xuyên và tăng cường uống nước cũng là một cách hiệu quả.
-
Trao
đổi
với
bác
sĩ
về
thuốc
chữa
bệnh.
Thuốc
chữa
bệnh
mà
bạn
đang
uống
có
thể
gây
đau
nhức
người.
Cơn
đau
thường
bắt
đầu
sau
khi
bạn
bắt
đầu
uống
thuốc
hoặc
sau
khi
tăng
liều
dùng.
Hơn
nữa,
một
số
thuốc
kích
thích
có
thể
gây
tình
trạng
Tiêu
cơ
vân.
Đây
là
vấn
đề
sức
khỏe
nghiêm
trọng
có
liên
quan
đến
việc
dùng
thuốc
Statin
cũng
như
chấn
thương
ở
cơ.
Tiêu
cơ
vân
cần
được
tiến
hành
cấp
cứu
ngay
lập
tức.
Đi
khám
bác
sĩ
ngay
nếu
bạn
đang
uống
một
trong
các
thuốc
sau
và
bị
đau
cơ
đi
kèm
tiểu
ra
nước
tiểu
có
màu
tối:[24]
- Thuốc chống loạn thần
- Nhóm thuốc Statin
- Thuốc Amphetamine
- Thuốc chứa Cocaine
- Thuốc chống trầm cảm như SSRI (thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc)
- Thuốc kháng cholin
-
Tăng
cường
chất
điện
giải
để
điều
trị
tình
trạng
mất
cân
bằng
chất
điện
giải.[25][26]
"Chất
điện
giải"
là
tên
gọi
của
một
số
khoáng
chất
trong
cơ
thể
mang
điện
tích,[27]
ví
dụ
như
kali,
canxi
và
magie.
Các
khoáng
chất
này
ảnh
hưởng
đến
chức
năng
cung
cấp
nước,
chức
năng
của
cơ
bắp
cùng
nhiều
chức
năng
quan
trọng
khác
trong
cơ
thể.
Thiếu
hụt
chất
điện
giải
có
thể
dẫn
đến
căng
cơ
và
đau
cơ.
- Cơ thể mất chất điện giải khi toát mồ hôi. Trên thị trường có nhiều sản phẩm giúp bù điện giải, bao gồm thực phẩm chức năng.
- Các thức uống thể thao như Gatorade và Powerade là ví dụ. Mặt khác, nước lọc lại không phải là nguồn chất điện giải tự nhiên.
- Trao đổi với bác sĩ về các phương pháp điều trị khác nếu cơn đau không giảm khi chăm sóc tại nhà.
-
Tuân
thủ
hướng
dẫn
của
chuyên
gia
y
tế
khi
điều
trị
các
rối
loạn
cơ
bắp.
Có
nhiều
loại
rối
loạn
cơ
bắp
với
biểu
hiện
là
cơn
đau
nói
chung
và
mãn
tính.
Nếu
bị
đau
cơ
và
không
thể
xác
định
nguyên
nhân,
bạn
nên
đi
khám
bác
sĩ.
Cung
cấp
đầy
đủ
thông
tin
chi
tiết
về
tiền
sử
bệnh
tật,
tiền
sử
gia
đình,
việc
dùng
thuốc
chữa
bệnh
và
triệu
chứng
gặp
phải.
Bác
sĩ
sẽ
xác
định
cần
tiến
hành
xét
nghiệm
nào
để
xác
định
nguyên
nhân
gốc
rễ
gây
ra
cơn
đau
nói
chung.
Một
số
rối
loạn
cơ
bắp
bạn
có
thể
gặp
phải
bao
gồm:
- Viêm bì cơ hoặc viêm đa cơ:[28][29] Các bệnh viêm cơ này ảnh hưởng đến nữ giới nhiều hơn nam giới. Triệu chứng bao gồm cơn đau và khó nuốt. Phương pháp điều trị bao gồm việc dùng thuốc Steroid và thuốc điều biến miễn dịch. Bác sĩ sẽ xét nghiệm máu để xác định bạn có mắc các bệnh viêm cơ này không. Một số bệnh viêm cơ sẽ xuất hiện các tự kháng thể cụ thể. Ví dụ, đối với bệnh viêm đa cơ, bác sĩ sẽ tìm kiếm sự hiện diện của kháng thể kháng nhân, kháng thể Anti-Ro và Anti-La Antibodies để chẩn đoán.
- Đau cơ xơ hóa:[30] Tình trạng này có thể là do di truyền, chấn thương hoặc lo lắng và trầm cảm. Biểu hiện của bệnh là cơn đau nhẹ, dai dẳng khắp cơ thể, thường là ở phần lưng trên và vai. Các triệu chứng khác bao gồm đau đầu, đau hàm, mệt mỏi, suy giảm trí nhớ, suy giảm nhận thức. Để được chẩn đoán đau cơ xơ hóa, bạn phải bị đau ở 11 điểm nhạy cảm, tức cơn đau ở một số vị trí mô mềm đặc trưng. Phương pháp điều trị bao gồm kiểm soát căng thẳng (ví dụ như tập Yoga và thiền) và có thể bao gồm việc dùng thuốc giảm đau. Một số bệnh nhân có thể được giới thiệu đến gặp bác sĩ tâm lý để điều trị trầm cảm và bắt đầu dùng thuốc SSRI.[31]
-
Tìm
kiếm
sự
chăm
sóc
y
tế
khẩn
cấp
nếu
cần
thiết.
Có
thể
bạn
muốn
chờ
cơn
đau
cơ
tự
khỏi
khi
nghỉ
ngơi
ở
nhà.
Tuy
nhiên,
một
số
triệu
chứng
sẽ
cần
được
chăm
sóc
y
tế
khẩn
cấp.
Tìm
kiếm
sự
chăm
sóc
y
tế
khẩn
cấp
nếu
gặp
các
triệu
chứng
sau:
[2]
- Đau dữ dội hoặc cơn đau tăng dần hoặc không giảm khi dùng thuốc
- Yếu hoặc tê cơ dữ dội
- Sốt cao hoặc ớn lạnh
- Khó thở hoặc chóng mặt
- Đau ngực hoặc thay đổi thị lực
- Đau cơ đi kèm tình trạng nước tiểu tối màu
- Tuần hoàn kém hoặc tay chân lạnh, tái hoặc bầm tím
- Các triệu chứng khác mà bạn không chắc chắn
- Có máu trong phân
Cảnh báo[sửa]
- Thuốc Aspirin không được khuyên dùng để hạ sốt; tác dụng phụ của Aspirin bao gồm đau bụng.
- Tránh hút thuốc và uống đồ uống chứa cồn khi bị sốt và đau nhức người.
- Ibuprofen có thể gây tác dụng phụ như buồn nôn và nôn mửa.
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ http://www.mayoclinic.org/symptom-checker/fever-child/related-factors/itt-20009075
- ↑ 2,0 2,1 http://www.mayoclinic.org/symptoms/muscle-pain/basics/when-to-see-doctor/sym-20050866
- ↑ 3,0 3,1 3,2 http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/fever/basics/treatment/con-20019229
- ↑ http://health.clevelandclinic.org/2013/09/acetaminophen-vs-ibuprofen-which-works-better/
- ↑ http://www.rsc.org/learn-chemistry/resources/chemistry-in-your-cupboard/nurofen/2
- ↑ http://tuftsjournal.tufts.edu/2008/04/professor/01/
- ↑ https://www.brown.edu/campus-life/health/services/sites/brown.edu.campus-life.health.services/files/uploads/Pain%20and%20Fever%2014_0.pdf
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/reyes-syndrome/basics/definition/con-20020083
- ↑ http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/ency/article/001565.htm
- ↑ http://www.cdc.gov/flu/antivirals/whatyoushould.htm
- ↑ https://www.cdc.gov/flu/consumer/treatment.htm?s_cid=NCIRD-FLU-HP-005
- ↑ http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/antibiotics.html
- ↑ http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3256323/
- ↑ http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/ency/article/003090.htm
- ↑ http://familydoctor.org/familydoctor/en/prevention-wellness/food-nutrition/nutrients/hydration-why-its-so-important.html
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/dehydration/basics/treatment/con-20030056
- ↑ 17,0 17,1 17,2 http://umm.edu/health/medical/altmed/condition/fever-of-unknown-origin
- ↑ http://www.sciencedaily.com/releases/2008/07/080724175857.htm
- ↑ http://www.nhs.uk/livewell/fitness/pages/why-do-i-feel-pain-after-exercise.aspx
- ↑ http://www.scientificamerican.com/article/why-does-lactic-acid-buil/
- ↑ http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3396304/
- ↑ http://www.uhs.wisc.edu/health-topics/muscles-and-bone/rice.shtml
- ↑ http://www.apa.org/helpcenter/stress-body.aspx
- ↑ http://www.uptodate.com/contents/causes-of-rhabdomyolysis?source=outline_link&view=text&anchor=H31734829#H31734829
- ↑ http://patient.info/doctor/muscle-cramps
- ↑ http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/ency/article/003178.htm
- ↑ http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/ency/article/002350.htm
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/dermatomyositis/basics/definition/con-20020727
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/polymyositis/basics/definition/con-20020710
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/fibromyalgia/basics/definition/con-20019243
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/fibromyalgia/basics/treatment/con-20019243