Glyceryl Trinitrate

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm

Dạng thuốc và hàm lượng[sửa]

Viên đặt dưới lưỡi: 0,3 mg, 0,4 mg, 0,5 mg, 0,6 mg nitroglycerin.

Viên giải phóng kéo dài: 1 mg, 2 mg, 3 mg, 5 mg.

Nang giải phóng kéo dài: 2,5 mg, 6,5 mg, 9 mg.

Khí dung xịt lưỡi: 200 liều/bình, 0,4 mg/ liều xịt.

Thuốc mỡ 2%.

Miếng thuốc dán: 0,1 mg, 0,2 mg, 0,3 mg, 0,4 mg, 0,8 mg/giờ.

Dung dịch tiêm: 0,5 mg/ml x 5 ml; 1 mg/ml x 1 ml; 5 mg/ml x 5 ml và 10 ml.

Chỉ định:[sửa]

Phòng và điều trị cơn đau thắt ngực; ngoài ra (chỉ định do thầy thuốc chuyên khoa) điều trị suy tim sung huyết (phối hợp với các thuốc khác); điều trị nhồi máu cơ tim cấp.

Chống chỉ định:[sửa]

Huyết áp thấp, trụy mạch, thiếu máu nặng, tăng áp lực nội sọ do chấn thương đầu hoặc xuất huyết não, nhồi máu cơ tim thất phải, hẹp van động mạch chủ, bệnh cơ tim tắc nghẽn, viêm màng ngoài tim co thắt, dị ứng với các nitrat hữu cơ, glôcôm góc đóng.

Thận trọng:[sửa]

Bệnh gan nặng hoặc suy thận; giảm năng giáp, thân nhiệt giảm, suy dinh dưỡng, mới bị nhồi máu cơ tim. Thời kỳ mang thai (nhất là 3 tháng đầu), thời kỳ cho con bú. Tương tác thuốc.

Liều lượng và cách dùng[sửa]

Điều trị cơn đau thắt ngực: Ngậm dưới lưỡi 1 viên nitroglycerin 0,5 mg, cứ sau 5 phút lại ngậm một viên cho đến hết cơn đau, tối đa không quá 3 lần. Có thể dùng dạng khí dung xịt lưỡi, mỗi lần xịt 0,4 mg, xịt 1 - 2 lần vào dưới lưỡi, ngậm miệng, không hít. Nếu quá 20 phút không cắt được cơn thì phải xem lại chẩn đoán (trong nhồi máu cơ tim, cơn đau kéo dài quá 20 phút, không cắt được với nitroglycerin).

Phòng cơn đau thắt ngực: Dùng dạng thuốc giải phóng chậm 2,5 - 6,5 mg, 2 viên/ngày. Có thể dùng miếng dán 5 mg, 10 mg hoặc bôi thuốc mỡ 2% ở da vùng ngực, đùi hoặc lưng.

Điều trị suy tim sung huyết phối hợp với các thuốc khác: Trong phù phổi cấp nên dùng thuốc ngậm dưới lưỡi hoặc thuốc xịt để có tác dụng nhanh; trong suy tim mạn tính, nên dùng dạng giải phóng chậm 2,5 - 6,5 mg, 2 viên/ngày.

Điều trị nhồi máu cơ tim cấp: Nên thận trọng, chỉ giới hạn tiêm tĩnh mạch khi: Người bệnh đang đau thắt ngực, người có nhồi máu cơ tim trước rộng, người có suy thất trái. Nên dùng liều ban đầu thấp để tránh hạ huyết áp quá mức (huyết áp tâm thu < 90 mmHg). Glyceryl trinitrate 5 microgam/phút, tăng lên từ 5 - 20 microgam/phút mỗi 5 - 10 phút, tối đa 200 microgam/phút. Phải pha thuốc trong dung dịch glucose 5% hoặc natri clorid 0,9% và tránh dùng đồ đựng bằng chất dẻo.

Tác dụng không mong muốn:[sửa]

Giãn mạch, hạ huyết áp thế đứng, choáng váng, chóng mặt, nổi ban, rối loạn tiêu hóa, methemoglobin - máu.

Quá liều và xử trí[sửa]

Triệu chứng: Quá liều gây hạ huyết áp nặng kèm theo truỵ tim mạch, ngất, nhức đầu dữ dội, chóng mặt, rối loạn thị giác, tăng áp lực nội sọ, buồn nôn, nôn, đau quặn bụng, tiêu chảy, khó thở, methemoglobin - máu, bại liệt, hôn mê.

Xử trí: Cần để người bệnh ở tư thế nằm, nâng cao hai chân. Truyền dịch. Giữ đường thở được thông thoáng. Không nên dùng những thuốc co mạch vì có hại nhiều hơn lợi.

Nếu người bệnh uống quá liều và đến sớm: Tiến hành rửa dạ dày.

Độ ổn định và bảo quản:[sửa]

Bảo quản thuốc ở nhiệt độ 15 - 30oC, tránh ẩm ướt, ánh sáng. Bảo quản viên nén trong lọ thuỷ tinh đậy kín bằng nắp có lót lá kim loại và không dùng bông chèn lót trong lọ. Sau khi mở lọ, thuốc còn lại chưa dùng đến phải loại bỏ sau 8 tuần.

NGUỒN

Dược thư quốc gia

Liên kết đến đây