Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Mở tập tin EXE trên Macbook
Từ VLOS
Có rất nhiều cách mở tập tin EXE trên Mac. Bạn có thể dùng Wine để tạo giả lập cho phép mở tập tin EXE như ứng dụng thông thường của Mac. Hoặc bạn cài đặt Windows trên máy ảo vì hệ điều hành này cho phép mở tập tin EXE. Cuối cùng, bạn có thể dùng Boot Camp để cài đặt Windows song song với OS X, khởi động hệ điều hành và mở tập tin EXE như bình thường.
Mục lục
Các bước[sửa]
Sử dụng giả lập "Wine"[sửa]
- Dùng phương pháp này để chạy các ứng dụng Windows trên OS X. Wine là chương trình giả lập tạo "vỏ bọc" cho chương trình của Windows, cho phép chúng hoạt động trên Mac. Vỏ bọc bao gồm thành phần cốt yếu mà tập tin Windows cần có để hoạt động. Bạn có thể sử dụng giả lập này cho một số chương trình Windows nhưng không phải cái nào cũng hiệu quả. Nhưng ít nhất thì vẫn có tác dụng với một số ứng dụng cụ thể.
-
Tải
WineBottler.
Đây
là
môi
trường
miễn
phí
cho
giả
lập
của
Wine,
cho
phép
bạn
tạo
vỏ
bọc
cho
tập
tin
EXE
của
Windows.
Bạn
có
thể
tải
WineBottler
miễn
phí
tại
trang
winebottler.kronenberg.org.
- Nếu bạn sử dụng El Capitan, hãy tải phiên bản mới nhất (1.8-rc4 phát triển đồng thời khi viết chương trình).
- Nếu vẫn chưa nâng cấp El Capitan, bạn có thể tải Stable.
- Cài đặt WineBottler. Nhấp đúp chuột vào tập tin vừa tải và kéo thả hai tập tin Wine và WineBottler vào thư mục Ứng dụng (Applications). Nhớ kéo cả hai tập tin.
- Chạy WineBottler. Khi khởi động WineBottler, bạn sẽ thấy tab Tải về (Download). Đây là danh sách vỏ bọc dựng sẵn cho một ứng dụng phổ biến.
-
Thử
tìm
ứng
dụng
của
bạn
trong
danh
sách
Tải
về.
Nếu
bạn
muốn
dùng
tập
tin
EXE
phổ
biến
thì
biết
đâu
lại
tìm
được
vỏ
dựng
sẵn.
Bạn
chỉ
cần
chọn
ứng
dụng
và
WineBottler
sẽ
tự
động
tải
về
và
cài
đặt.[1]
- Nếu tìm được ứng dụng trong danh sách trên thì công việc gần như đã được hoàn tất. Bạn chỉ cần chạy ứng dụng được tạo sau khi tải tập tin phù hợp, như vậy là chạy được chương trình. Nếu tập tin cần tìm không có trong danh sách Tải về, hãy tham khảo mục tự tạo vỏ bọc.
- Nhấp chuột vào tab "Nâng cao (Advanced)" nếu ứng dụng không được liệt kê. Nếu không tìm thấy tập tin EXE trong danh sách Tải về, bạn có thể tự tạo vỏ bọc tại tab Nâng cao.
-
Nhấp
chuột
vào
"Chọn
Tập
tin
(select
File)"
và
truy
cập
vào
tập
tin
EXE.
Chọn
tập
tin
muốn
chạy
trên
Mac.
- Lưu ý: nếu có lựa chọn, hãy chọn bản 32-bit vì WineBottler không hỗ trợ tập tin EXE 64-bit.
- Bạn sẽ cực kỳ thành công với ứng dụng di động không cần cài đặt. Nếu phải cài đặt chương trình, WineBottler có thể xử lý quá trình này.
- Lựa chọn tập tin EXE là bộ cài đặt hay ứng dụng hoàn thiện. Nếu tập tin EXE được dùng để cài đặt chương trình, chọn mục "Đây là bộ cài đặt, thực thi." (This is an installer, execute it), nếu tập tin là ứng dụng đơn thuần, chọn mục "Đây là ứng dụng hoàn thiện, sao chép vào App Bundle." (This is an actual app, copy it to App Bundle).
- Quyết định xem ứng dụng của bạn có cần bất kỳ Winetricks nào không. Bạn có thể thử tạo vỏ bọc mà không chọn mục nào cả, sau đó quay lại và kích hoạt nếu ứng dụng không hoạt động. Bạn cũng có thể tìm tên ựng dụng trong mục appdb.winehq.org.
- Giữ nguyên các thiết lập khác ở chế độ mặc định. Nếu bạn tiến hành cấu hình nâng cao thì mới cần điều chỉnh thiết lập khác, còn không thì giữ nguyên ở chế độ mặc định.
- Nhấp chuột vào "Cài đặt (Install)" để khởi chạy tập tin eXE. WineBottler tiến hành tạo vỏ bọc để mở tập EXE. Nếu tập tin là trình cài đặt, bạn sẽ thấy hiển thị thông báo cài đặt theo quy chuẩn của Windows. Nếu là chương trình đơn thuần, tập tin sẽ khởi chạy ngay khi vỏ bọc được tạo.
-
Cài
đặt
chương
trình.
Làm
theo
thông
báo
hướng
dẫn
để
cài
đặt
tập
tin
ứng
dụng.
Bạn
có
thể
giữ
nguyên
vị
trí
cài
đặt
mặc
định
và
WineBottler
sẽ
tự
tạo
thư
mục
ảo
nếu
cần.
- Đừng để trình cài đặt tạo lối tắt trên màn hình nền và không để chương trình tự động khởi chạy sau khi cài đặt xong. Bạn sẽ dùng ứng dụng được WineBottler tạo ra để chạy chương trình.
- Chọn tập tin chạy chương trình. Sau khi hoàn tất cài đặt, WineBottler gửi thông báo sẽ khởi chạy chương trình. Bạn chọn tập tin EXE để khởi chạy chương trình vừa được cài đặt. Nếu không chọn đúng tập EXE, bạn phải tiến hành tạo lại vỏ bọc.
- Khởi động ứng dụng mới. Vỏ bọc mới được WineBottler tạo sẽ được thêm vào thư mục Ứng dụng (Applications). Nhấp đúp chuột để chạy ứng dụng bạn muốn.[2]
Thiết lập Máy tính Windows Ảo[sửa]
- Mua đĩa cài Windows hoặc tải tập tin ISO. Bạn tiến hành cài đặt bản đầy đủ của Windows vào máy tính ảo. Phương pháp yêu cầu bạn phải có đĩa Windows bản quyền hoặc tải ISO từ Microsoft. Bạn cũng cần mã kích hoạt Windows sau khi cài đặt.
-
Tải
và
cài
đặt
VirtualBox.
VirtualBox
là
phần
mềm
quản
lý
máy
ảo
miễn
phí
được
sử
dụng
để
tạo
máy
tính
ảo
Windows.
Bạn
có
thể
dùng
máy
ảo
Windows
để
chạy
ứng
dụng
của
Windows
mà
không
cần
khởi
động
lại
máy
tính.
- Bạn có thể tải VirtualBox từ trang virtualbox.org. Nhấp đúp chuột vào tập tin DMG vừa tải về rồi chọn cài đặt. Bạn sẽ thấy VirtualBox trong thư mục Ứng dụng.
- Tải Gói Mở rộng VirtualBox (Virtual Extension Pack) từ trang phía trên. Chạy trình cài đặt Gói Mở rộng rồi cài đặt VirtualBox.
- Khởi động VirtualBox và nhấp chuột vào nút "Mới (New)". Thao tác này để tạo ổ đĩa ảo mới và cài Windows trên ổ đĩa đó.
- Chọn phiên bản Windows muốn cài đặt. Chọn "Microsoft Windows" từ trình đơn Hệ điều hành (Operating System) rồi chọn phiên bản bạn muốn cài đặt.
-
Chọn
dung
lượng
RAM
dùng
để
cài
đặt
máy
tính
áo.
RAM
này
được
chỉ
định
dùng
cho
máy
ảo
mỗi
khi
nó
hoạt
động.
Nếu
bạn
định
chạy
chương
trình
nặng
trên
Windows,
bạn
cần
phân
công
dung
lượng
bộ
nhớ
cần
thiết.
Thông
thường,
bạn
nên
để
ít
nhất
2GB
dung
lượng
bộ
nhớ
dành
cho
máy
ảo.
- Dung lượng RAM này sẽ không được dùng cho các chương trình khác trong khi máy ảo Windows đang hoạt động.
- Chọn "Tạo ổ cứng mới (Create a new hard disk)" và nhấp chuột vào and "Tiếp tục" (Continue). Thao tác này sẽ khởi động quá trình thiết lập riêng một phần bộ nhớ cho máy ảo Windows sử dụng. Không gian này không dùng được cho hệ thống Mac.
- Chọn kiểu đĩa ảo "VDI". Các lựa chọn khác được dành cho người dùng nâng cao, những người sử dụng nhiều dạng phần mềm ảo.
- Chọn "Cấp phát động" (Dynamically allocated). Thao tác này cho phép mở rộng ổ đĩa ảo khi bạn cấp thêm dung lượng. Cách này giúp tiết kiệm không gian lại có tính linh hoạt. Chú ý rằng ổ đĩa ảo không bị thu hẹp khi ta gỡ bỏ tập tin.
- Kiểm tra tên và dung lượng sau khi hoàn thành. Chọn nút "Create" (Tạo) để tiến hành tạo ổ đĩa ảo. Tên phiên bản Windows bạn cài đặt sẽ xuất hiện ở phía bên trái cửa sổ VirtualBox, trừ khi bạn đã đổi tên khác.
- Chọn ổ đĩa ảo mới và nhấp chuột vào "Thiết lập" (Settings). Thao tác này giúp mở cửa sổ Thiết lập cho ổ đĩa ảo. Bạn có thể chọn vị trí cài đặt đĩa Windows hoặc tập tin ISO để máy ảo có thể truy cập vào.
-
Chọn
tab
"Lưu
trữ"
(Storage)
và
chọn
cài
đặt
dữ
liệu.
Bạn
có
thể
cài
Windows
từ
đĩa
DVD
cài
đặt
hoặc
tập
tin
ISO:
- Nếu dùng DVD, chọn ổ DVD từ trình đơn "CD/DVD Drive".
- Nếu dùng tập tin ISO, nhấp chuột vào biểu tượng CD, sau đó chọn mục "Chọn tập tin CD/DVD ảo" (Choose a virtual CD/DVD disk file). Truy cập vào tập tin ISO để tải chương trình.
- Đóng trình đơn Thiết lập rồi chọn "Bắt đầu" (Start). Thao tác này sẽ khởi động máy tính ảo. Cửa sổ xuất hiện thông báo máy tính ảo bắt đầu quá trình khởi động.
-
Cài
đặt
Windows
trên
máy
tính
ảo.
Thiết
lập
của
Windows
sẽ
được
tải
sau
khi
máy
ảo
khởi
động.
Làm
theo
các
bước
trong
hướng
dẫn
cài
đặt
Windows
trên
máy
ảo,
quá
trình
cài
đặt
có
thể
mất
từ
20-30
phút.
Bạn
có
thể
tham
khảo
thêm
các
bài
viết
hướng
dẫn
cài
đặt
Windows
7.
- Khi được yêu cầu lựa chọn ổ đĩa để cài Windows, nếu bạn thực hiện chính xác các thao tác phía trên thì sẽ chỉ thấy ổ đĩa ảo. Dung lượng mặc định là 25GB.
-
Chạy
tập
tin
EXE
trên
máy
tính
ảo
Windows.
Sau
khi
cài
đặt
Windows,
bạn
có
thể
khởi
chạy
tập
tin
EXE.
Vì
tập
tin
này
được
thiết
kế
cho
hệ
điều
hành
Windows
nên
bạn
có
thể
khởi
chạy
một
cách
dễ
dàng.
- Bạn có thể chuyển đổi tập tin sang máy tính ảo bằng cách sử dụng USB hoặc thư mục chia sẻ.
Khởi động kép OS X và Windows[sửa]
- Khởi động Windows đồng thời với OS X khi bạn cần hiệu suất tối ưu nhất. Phương pháp này sẽ cài đặt Windows trên một phân vùng, phần hoặc ổ cứng riêng biệt. Khi khởi động máy tính, bạn có thể lựa chọn truy cập hệ điều hành Windows hay OS X. Cách này có vẻ hơi bất tiện vì bạn không thể dùng song song hai hệ điều hành cùng lúc, nhưng máy tính sẽ đạt hiệu suất cao nhất. Đây là lựa chọn tối ưu nhất nếu muốn chơi game hay chạy chương trình tốn nhiều RAM.
-
Mua
đĩa
cài
đặt
Windows
hoặc
tải
tập
tin
ISO.
Bạn
cần
đĩa
cài
đặt
Windows
để
cài
đặt
vào
phân
vùng
riêng
biệt
được
tạo
trong
Boot
Camp.
Bạn
cũng
cần
mã
kích
hoạt
hợp
lệ
để
sử
dụng
Windows
sau
khi
hết
hạn
dùng
thử.
Hoặc
có
thể
tải
tập
tin
ISO
rồi
Boot
Camp
sẽ
tự
tạo
USB
cài
đặt
cho
bạn.
- Boot Camp chỉ được hỗ trợ cho hệ điều hành Windows 7 trở lên.
- Chạy Boot Camp Assistant. Bạn có thể tìm thấy nó trong thư mục Utilities.
-
Thiết
lập
Boot
Camp
tùy
theo
nhu
cầu.
Boot
Camp
có
thể
tạo
USB
cài
đặt
Windows
nếu
bạn
có
tập
tin
ISO.
Hoặc
nếu
bạn
dùng
đĩa,
bạn
có
thể
bỏ
chọn
mục
đó.
- Bạn được khuyến cáo nên cho phép Boot Camp cài đặt bản cập nhật mới nhất từ Apple để hoạt động mượt hơn.
- Đừng quên chọn mục cuối cùng để tiến hành quá trình cài đặt.
-
Tạo
USB
cài
đặt
Windows
(nếu
cần).
Nếu
bạn
tạo
ổ
đĩa
từ
tập
tin
ISO,
bạn
sẽ
được
thông
báo
chọn
tập
tin
ISO
và
ổ
đích.
Đừng
quên
chọn
ổ
đĩa
còn
trống
ít
nhất
4GB,
nếu
không
thì
dữ
liệu
trên
ổ
sẽ
bị
xóa
trong
quá
trình
sao
chép.
- Nếu chọn cài đặt phần mềm hỗ trợ đặc biệt của Apple, bạn sẽ được yêu cầu chọn ổ USB để cài đặt. Bạn có thể cài đặt vào cùng ổ đĩa với tập tin Windows.
- Chọn ổ đĩa cứng. Danh sách ổ đĩa cứng sẽ được hiển thị. Chọn ổ đĩa bạn muốn cài đặt Windows. Bạn có thể tạo phân vùng, phần hoặc ổ đĩa mới để không bị mất dữ liệu.
- Chọn "Tạo phân vùng thứ hai cho Windows" (Create a second partition for Windows). Thao tác này cho phép tạo phân vùng mới từ không gian trống trong ổ đĩa bạn chọn. Phân vùng này đóng vai trò như một ổ cứng riêng biệt, cho phép bạn cài đặt Windows đồng thời với OS X.
-
Sử
dụng
thanh
trượt
để
thiết
lập
dung
lượng
cho
phân
vùng
Windows.
Phía
bên
trái
thanh
trượt
đại
diện
cho
dung
lượng
trống
trên
Mac.
Bên
phải
thanh
trượt
là
dung
lượng
trống
cho
Windows.
- Bạn cần ít nhất 20GB dung lượng trống để cài đặt Windows và một số chương trình cơ bản. nếu có ý định sử dụng phân vùng mới để cài nhiều chương trình, bạn cần để thêm nhiều dung lượng.
- Đừng quên để dung lượng trống cho OS X.
- Tạo phân vùng và đợi Thiết lập Windows khởi động. Boot Camp sẽ tạo phân vùng mới và sau đó máy tính sẽ khởi động lại. Chương trình Thiết lập Windows sẽ tải từ đĩa cài đặt hoặc ổ USB.
- Bắt đầu tiến trình cài đặt Windows. Làm theo yêu cầu để cài đặt Windows. Quá trình cài đặt mất khoảng 30 phút. Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết trên mạng.
- Chọn ổ đĩa chính xác trong quá trình cài đặt. Khi được yêu cầu chọn ổ đĩa bạn muốn cài đặt Windows, hãy chọn ổ đĩa có tên "BOOTCAMP" và nhấp chuột vào nút "Định dạng (Format)". Thao tác này giúp định dạng ổ đĩa chính xác và cho phép bạn tiến hành quá trình cài đặt.[3]
- Giữ phím .⌥ Option trong khi khởi động và chọn Windows. Sau khi cài đặt Windows, bạn có thể chọn bằng cách giữ phím ⌥ Option khi máy tính khởi động.
- Chạy chương trình Boot Camp trên Windows. Phần mềm này được thêm vào USB khi bạn sao chép lúc trước. Tiến hành cài đặt thêm phần mềm khác nếu cần để máy tính hoạt động ổn định.
- Mở tập tin EXE trên Windows. Giờ bạn đã vào hệ điều hành Windows, bạn có thể mở tập tin EXE như thường. Vì tập tin này được thiết kế cho Windows nên có thể hoạt động dễ dàng.[4]