Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Tính hữu dụng biên
Từ VLOS
(đổi hướng từ Tính Hữu dụng Biên)
Trong kinh tế, hữu dụng biên (marginal utility – MU) là một thước đo giá trị hay sự thỏa mãn người tiêu dùng đạt được từ việc tiêu dùng một sản phẩm nào đó. Theo nguyên tắc chung, MU bằng sự thay đổi trong tổng hữu dụng chia cho lượng hàng hóa được tiêu dùng.[1] MU thường được hiểu là mức hữu dụng một người sẽ nhận được từ mỗi đơn vị hàng hóa được tiêu dùng thêm.
Mục lục
Các bước[sửa]
Sử dụng Phương trình Hữu dụng Biên[sửa]
-
Hiểu
khái
niệm
kinh
tế
của
hữu
dụng.
Hữu
dụng
là
"giá
trị"
hay
"sự
thỏa
mãn"
người
tiêu
dùng
đạt
được
từ
việc
tiêu
dùng
một
số
lượng
hàng
hóa
nhất
định.
Hữu
dụng
có
thể
được
hiểu
như
là
số
tiền
người
tiêu
dùng
có
thể
trả
cho
sự
thỏa
mãn
mà
hàng
hóa
mang
lại.[2]
- Chẳng hạn như, giả sử rằng bạn đang đói và mua cá cho bữa tối. Đồng thời, một con cá có giá 40.000 đồng. Nếu đói đến mức có thể trả 160.000 đồng cho một con cá, vậy mức hữu dụng mà cá mang lại tương đương 160.000 đồng. Nói cách khác, bạn sẵn sàng trả 160.000 đồng cho sự thỏa mãn mà cá mang lại, bất kể giá thực tế của nó là bao nhiêu.
-
Tìm
tổng
hữu
dụng
từ
việc
tiêu
dùng
một
số
lượng
hàng
hóa
nhất
định.
Tổng
hữu
dụng
chỉ
là
khái
niệm
của
hữu
dụng
được
áp
dụng
cho
nhiều
hơn
một
đơn
vị
hàng
hóa.
Nếu
tiêu
dùng
một
đơn
vị
hàng
hóa
đem
lại
cho
bạn
mức
hữu
dụng
nhất
định,
tiêu
dùng
nhiều
hơn
một
có
thể
đem
lại
cho
bạn
mức
hữu
dụng
cao
hơn,
thấp
hơn
hoặc
tương
đương.[2]
- Ví dụ, giả sử bạn có ý định ăn hai con cá. Tuy nhiên, sau khi ăn hết con thứ nhất, bạn không còn cảm thấy đói như lúc trước. Giờ đây, bạn chỉ trả 120.000 đồng cho sự thỏa mãn tăng thêm mà con cái thứ hai mang lại. Khi bạn đã bắt đầu no, cá không còn đáng giá với bạn nhiều như trước. Điều này có nghĩa là cùng nhau, chúng mang lại 120.000 đồng + 160.000 đồng (con đầu tiên) = 280.000 đồng "tổng hữu dụng".
- Lưu ý rằng việc bạn có thật sự mua con cá thứ hai hay không không quan trọng. MU chỉ liên quan đến việc bạn có thể trả bao nhiêu cho nó. Trong thực tế, các nhà kinh tế học dùng những mô hình toán học phức tạp để dự đoán mức người tiêu dùng có thể trả cho sản phẩm, dịch vụ nào đó.
-
Tìm
tổng
hữu
dụng
từ
việc
tiêu
dùng
một
số
lượng
hàng
hóa
khác
nhau.
Để
tìm
MU,
bạn
cần
hai
mức
tổng
hữu
dụng
khác
nhau
và
dùng
chênh
lệch
giữa
chúng
để
tìm
MU.[2]
- Giả sử rằng trong tình huống ví dụ ở Bước 2, bạn quyết định rằng mình đủ đói để ăn cả bốn con cá. Sau khi dùng con thứ hai, bạn đã tương đối no và chỉ trả 60.000 đồng cho con cá kế tiếp. Sau khi dùng con thứ ba, bạn gần như đã hoàn toàn no, và do đó bạn chỉ trả 20.000 đồng cho con cuối cùng.
- Sự thỏa mãn từ việc tiêu dùng cá gần như bị triệt tiêu bởi cảm giác không thoải mái khi no. Bạn có thể nói rằng bốn con cá đem lại tổng hữu dụng là 160.000 đồng + 120.000 đồng + 60.000 đồng + 20.000 đồng = 360.000 đồng.
-
Tính
MU.
Chia
sự
thay
đổi
trong
tổng
hữu
dụng
cho
sự
thay
đổi
trong
số
lượng
hàng.
Kết
quả
thu
được
chính
là
hữu
dụng
biên,
hay
mức
hữu
dụng
có
được
từ
việc
tiêu
dùng
thêm
một
đơn
vị
hàng
hóa.[2]
Ở
tình
huống
ví
dụ
bạn
tính
MU
như
sau:
- 360.000 đồng – 280.000 đồng (ví dụ ở Bước 2) = 80.000 đồng
- 4 (con cá) - 2 (con cá) = 2
- 80.000 đồng/2 = 40.000 đồng
- Điều này có nghĩa là, với bạn, giữa con cá thứ hai và con cá thứ tư, mỗi con tăng thêm mang lại mức hữu dụng tương đương 40.000 đồng. Đây là giá trị trung bình; thực chất, con cá thứ ba tương đương 60.000 đồng và dĩ nhiên, con cuối cùng tương đương 20.000 đồng.
Tính MU cho Đơn vị Tăng thêm[sửa]
-
Dùng
phương
trình
để
xác
định
MU
cho
mỗi
đơn
vị
hàng
hóa
tăng
thêm.
Ở
ví
dụ
trên
chúng
ta
xác
định
được
MU
trung
bình
cho
một
vài
hàng
hóa
được
tiêu
dùng.
Đây
là
một
cách
sử
dụng
MU.
Tuy
nhiên,
trên
thực
tế
MU
thường
được
áp
dụng
nhiều
hơn
cho
mỗi
đơn
vị
hàng
hóa
tiêu
dùng.
Điều
này
cho
chúng
ta
MU
cụ
thể
mà
mỗi
đơn
vị
hàng
hóa
tăng
thêm
mang
lại
(chứ
không
phải
là
giá
trị
trung
bình).[3]
- Để tính MU cho mỗi đơn vị hàng hóa tăng thêm không khó. Bạn chỉ cần dùng phương trình thông thường để tìm ra MU khi lượng thay đổi của hàng hóa được tiêu dùng là một.
- Ở tình huống ví dụ, bạn đã biết MU cho mỗi đơn vị. Khi bạn chưa ăn gì, MU của con cá đầu tiên là 160.000 đồng (160.000 đồng tổng hữu dụng - 0 đồng bạn có trước đó/1 đơn vị thay đổi), MU của con cá thứ hai là 120.000 đồng (280.000 đồng tổng hữu dụng – 160.000 đồng bạn có trước /1 đơn vị thay đổi). Tương tự cho những con còn lại.
- Sử dụng phương trình để tối ưu hóa mức hữu dụng của bạn. Theo lý thuyết kinh tế, người tiêu dùng quyết định tiêu dùng dựa trên nỗ lực tối ưu hóa mức hữu dụng của họ. Nói cách khác, người tiêu dùng muốn đạt được sự thỏa mãn lớn nhất có thể từ số tiền họ có. Điều này có nghĩa là họ có xu hướng mua sản phẩm hay hàng hóa cho đến khi hữu dụng biên cho việc mua thêm hàng nhỏ hơn chi phí biên (giá của việc tăng thêm một đơn vị).[3]
-
Xác
định
mức
hữu
dụng
tổn
thất.
Chúng
ta
hãy
xem
xét
lại
tình
huống
ví
dụ
một
lần
nữa.
Đầu
tiên,
chúng
ta
có
giá
mỗi
con
cá
là
40.000
đồng.
Sau
đó,
chúng
ta
xác
định
rằng
con
cá
đầu
tiên
có
MU
là
160.000
đồng,
con
thứ
hai
120.000
đồng,
con
thứ
ba
60.000
đồng
và
con
cuối
cùng
có
MU
là
20.000
đồng.[3]
- Với thông tin trên, đến cuối cùng bạn sẽ không thật sự mua con cá thứ tư. Hữu dụng biên của nó (20.000 đồng) thấp hơn chi phí biên (40.000 đồng). Về cơ bản, mức hữu dụng của bạn bị tổn thất với giao dịch này, do đó nó không có lợi cho bạn).
Dùng Biểu đồ Hữu dụng Biên[sửa]
-
Lập
các
cột
số
lượng,
tổng
hữu
dụng
và
hữu
dụng
biên.
Hầu
hết
các
biểu
đồ
MU
có
ít
nhất
ba
cột
này.
Đôi
lúc,
biểu
đồ
MU
có
thể
có
thêm
các
cột
khác,
nhưng
ba
cột
trên
thể
hiện
những
thông
tin
quan
trọng
nhất.
Thông
thường,
những
cột
này
được
sắp
xếp
từ
trái
sang
phải.[4]
- Lưu ý rằng tiêu đề cột không phải lúc nào cũng đúng như trên. Chẳng hạn như, cột "Số lượng" có thể được thể hiện là "Mục mua", "Số đơn vị mua" hay tương tự. Điều quan trọng là thông tin được thể hiện trong cột.
-
Bạn
có
thể
nhận
thấy
xu
hướng
hữu
dụng
biên
giảm
dần.
Một
biểu
đồ
MU
"cổ
điển"
thường
thể
hiện
điều
này,
khi
một
người
tiêu
dùng
mua
nhiều
hơn
một
hàng
hóa
nhất
định,
mong
muốn
mua
thêm
hàng
đó
sẽ
giảm
xuống.[4]
- Nói cách khác, đến một lúc nào đó, hữu dụng biên của mỗi đơn vị hàng mua thêm sẽ bắt đầu giảm. Cuối cùng, người tiêu dùng trở nên ít thỏa mãn hơn khi mua thêm hàng.
-
Xác
định
Hữu
dụng
Cực
đại.
Đây
là
điểm
mà
tại
đó,
giá
biên
vượt
quá
MU.
Biểu
đồ
hữu
dụng
biên
giúp
việc
dự
đoán
số
lượng
hàng
một
người
tiêu
dùng
sẽ
mua
trở
nên
dễ
dàng
hơn.
Cần
nhắc
lại
là
người
tiêu
dùng
có
khuynh
hướng
mua
hàng
cho
đến
khi
giá
biên
(chi
phí
của
việc
tăng
thêm
một
đơn
vị
hàng)
lớn
hơn
MU.
Nếu
bạn
biết
hàng
hóa
được
phân
tích
trên
biểu
đồ
có
giá
bao
nhiêu,
mức
hữu
dụng
đạt
cực
đại
tại
dòng
cuối
cùng
mà
MU
cao
hơn
chi
phí
biên.[4]
- Lưu ý rằng mức hữu dụng không nhất thiết phải đạt mức cực đại khi MU bắt đầu âm. Có thể hàng hóa vẫn đem lại lợi ích cho người tiêu dùng dù không còn "đáng giá".
- MU ở đây không âm nhưng nó vẫn làm giảm tổng hữu dụng bởi nó không xứng với chi phí.
-
Dùng
dữ
liệu
biểu
đồ
để
tìm
thông
tin
bổ
sung.
Một
khi
bạn
có
ba
cột
"then
chốt"
trên,
việc
tìm
thêm
thông
tin
số
liệu
về
tình
huống
mô
hình
mà
biểu
đồ
đang
phân
tích
sẽ
trở
nên
dễ
dàng
hơn.
Điều
này
đặc
biệt
đúng
khi
bạn
dùng
chương
trình
bảng
tính
như
Microsoft
Excel,
chương
trình
có
thể
thực
hiện
việc
tính
toán
cho
bạn.
Ở
đây
có
hai
dạng
dữ
liệu
bạn
có
thể
muốn
nhập
vào
cột
bổ
sung
ở
bên
phải
ba
cột
chính:[4]
- Hữu dụng Trung bình: Tổng hữu dụng ở mỗi dòng chia cho số lượng hàng được mua.[5]
- Thặng dư Người tiêu dùng: Hữu dụng biên ở mỗi dòng trừ chi phí biên của sản phẩm. Con số này thể hiện "lợi nhuận" về mặt hữu dụng người tiêu dùng có được từ việc mua mỗi sản phẩm. Nó còn được gọi là "thặng dư kinh tế".[6]
Lời khuyên[sửa]
- Hiểu rằng các tình huống ở ví dụ là tình huống mô hình là rất quan trọng. Ở đây, chúng đại diện cho người tiêu dùng giả định (hơn là người tiêu dùng thực tế). Trong đời sống thực, người tiêu dùng không lý trí một cách hoàn hảo; chẳng hạn như, họ có thể không mua chính xác nhiều sản phẩm như họ cần để tối đa hóa mức hữu dụng. Những mô hình kinh tế tốt là công cụ tuyệt vời cho việc dự đoán hành vi người tiêu dùng ở phạm vi rộng, nhưng chúng thường không hoàn toàn "chính xác" với đời sống thực tế.[7]
- Nếu bạn thêm cột thặng dư người tiêu dùng vào biểu đồ (như đề cập ở trên), hữu dụng sẽ đạt cực đại tại dòng cuối trước khi thặng dư người tiêu dùng trở nên âm.
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ http://www.amosweb.com/cgi-bin/awb_nav.pl?s=wpd&c=dsp&k=marginal+utility
- ↑ 2,0 2,1 2,2 2,3 http://www.investopedia.com/terms/u/utility.asp
- ↑ 3,0 3,1 3,2 http://www.harpercollege.edu/mhealy/eco211/lectures/utilmax/util.htm
- ↑ 4,0 4,1 4,2 4,3 http://www.investopedia.com/university/economics/economics5.asp
- ↑ http://www.freeeconhelp.com/2012/01/equation-for-total-and-marginal-utility.html
- ↑ http://www.investopedia.com/terms/c/consumer_surplus.asp
- ↑ http://www.theatlantic.com/business/archive/2013/01/the-irrational-consumer-why-economics-is-dead-wrong-about-how-we-make-choices/267255/