Đại số 10/Chương III/§1. Đại cương về phương trình
Mục lục
Lí thuyết[sửa]
Khái niệm phương trình[sửa]
Hoạt động 1 |
Hãy
nêu
(viết,
đọc,...)
ví
dụ
về
phương
trình
một
ẩn,
phương
trình
hai
ẩn.
|
Phương trình một ẩn[sửa]
Phương
trình
ẩn
x
là
mệnh
đề
chứa
biến
có
dạng:
trong đó f(x) và g(x) là những biểu thức của x. Ta gọi f(x) vế trái, g(x) là vế phải của phương trình (1). Nếu có số thực x0 sao cho f(x0) = g(x0) là mệnh đề đúng thì x0 được gọi là một nghiệm của phương trình (1). Giải phương trình (1) là tìm tất cả các nghiệm của nó (nghĩa là tìm tập nghiệm). Nếu phương trình không có nghiệm nào cả thì ta nói phương trình vô nghiệm (hoặc nói tập nghiệm của nó là rỗng). |
|
-
-
-
- CHÚ Ý
-
Nhiều
khi
giải
một
phương
trình,
ta
chỉ
cần,
hoặc
chỉ
có
thể
tính
giá
trị
gần
đúng
của
nghiệm
(với
độ
chính
xác
nào
đó).
Giá
trị
đó
gọi
là
nghiệm
gần
đúng
của
phương
trình.
- Chẳng hạn, bằng máy tính bỏ túi, ta tính nghiệm gần đúng (chính xác đến hàng phần nghìn) của phương trình là
-
-
Điều kiện của một phương trình[sửa]
Hoạt động 2 |
Cho
phương
trình:
Khi x = 2 vế trái của phương trình đã cho có nghĩa không? Vế phải có nghĩa khi nào? |
Khi
giải
phương
trình
f(x)
=
g(x),
ta
cần
lưu
ý
tới
điều
kiện
đối
với
ẩn
số
x
để
f(x)
và
g(x)
có
nghĩa
(tức
là
mọi
phép
toán
đều
thực
hiện
được).
Ta
cũng
nói
đó
là
điều
kiện
xác
định
của
phương
trình
(hay
gọi
tắt
là
điều
kiện
của
phương
trình).
Khi các phép toán ở hai vế của một phương trình đều thực hiện được với mọi giá trị của x thì ta có thể không ghi điều kiện của phương trình.
Hoạt động 3 |
Hãy
tìm
điều
kiện
của
các
phương
trình:
a) ; b) . |
Phương trình nhiều ẩn[sửa]
Ngoài các phương trình một ẩn, ta còn gặp những phương trình có nhiều ẩn số, chẳng hạn:
3x + 2y = x2 - 2xy + 8 | (2) |
4x2 - xy + 2z = 3z2 + 2xz + y2. | (3) |
Phương trình (2) là phương trình hai ẩn (x và y), còn (3) là phương trình ba ẩn (x, y và z).
Khi x = 2, y = 1 thì hai vế của phương trình (2) có giá trị bằng nhau, ta nói cặp số (x; y) = (2; 1) là nghiệm của phương trình (2).
Tương tự, bộ ba số (x; y; z) = (-1; 1; 2) là một nghiệm của phương trình (3).
Phương trình tham số[sửa]
Trong một phương trình (một hoặc nhiều ẩn), ngoài các chữ đóng vai trò ẩn số còn có thể có các chữ khác, các chữ này được xem như những hằng số và được gọi là tham số. Tập nghiệm của phương trình có thể phụ thuộc vào tham số.
Giải và biện luận phương trình chứa tham số nghĩa là xét xem với giá trị nào của tham số thì phương trình vô nghiệm, có nghiệm và tìm các nghiệm đó.
Chẳng hạn:
- Phương trình (m + 1)x - 3 = 0 có thể được coi là một phương trình ẩn x chứa tham số m.
- Phương trình y2 - 2y + t = 0. có thể được coi là một phương trình ẩn y chứa tham số t.
Phương trình tương đương và phương trình hệ quả[sửa]
Hoạt động 4 |
Các
phương
trình
sau
có
tập
nghiệm
bằng
nhau
hay
không?
a) x2 + x = 0 và b) x2 - 4 và 2 + x = 0 |
Phương trình tương đương[sửa]
Hai
phương
trình
(cùng
ẩn)
được
gọi
là
tương
đương
nếu
chúng
có
cùng
tập
nghiệm.
Nếu f(x) = g(x) tương đương với f1(x) = g1(x) thì ta viết: |
|
VÍ DỤ 1 |
Hai
phương
trình
2x
-
5
=
0
và
tương
đương
với
nhau
vì
cùng
có
nghiệm
duy
nhất
.
|
-
-
-
- CHÚ Ý
-
Khi
muốn
nhấn
mạnh
hai
phương
trình
có
cùng
điều
kiện
xác
định
là
D
và
tương
đương
với
nhau,
ta
nói:
- Hai phương trình tương đương trên D, hoặc
- Với điều kiện D, hai phương trình là tương đương với nhau.
- VÍ DỤ. Với điều kiện x > 0, ta có hai phương trình và x = 1 tương đương với nhau.
-
-
Phép biến đổi tương đương[sửa]
Để giải một phương trình, thông thường ta biến đổi phương trình đó thành một phương trình tương đương đơn giản hơn. Các phép biến đổi như vậy được gọi là các phép biến đổi tương đương.
Định lí sau đây nêu lên một số phép biến đổi tương đương thường sử dụng.
Nếu
thực
hiện
các
phép
biến
đổi
sau
đây
trên
một
phương
trình
mà
không
làm
thay
đổi
điều
kiện
của
nó
thì
ta
được
một
phương
trình
mới
tương
đương.
a) Cộng hay trừ từng vế với cùng một số hoặc cùng một biểu thức. b) Nhân hoặc chia hai vế với cùng một số khác 0 hoặc với cùng một biểu thức luôn có giá trị khác 0. |
|
Hoạt động 5 |
Tìm
sai
lầm
trong
phép
biến
đổi
sau:
|
Phương trình hệ quả[sửa]
Nếu
mọi
nghiệm
của
phương
trình
f(x)
=
g(x)
đều
là
nghiệm
của
phương
trình
f1(x)
=
g1(x)
thì
phương
trình
|
|
Phương
trình
hệ
quả
có
thể
có
thêm
nghiệm
không
phải
là
nghiệm
của
phương
trình
ban
đầu.
Ta
gọi
là
nghiệm
ngoại
lai.
Khi giải phương trình, không phải lúc nào cũng áp dụng được phép biến đổi tương đương. Trong nhiều trường hợp ta phải thực hiện các phép biến đổi đưa tới phương trình hệ quả, chẳng hạn bình phương hai vế, nhân hai vế của phương trình với một đa thức. Lúc đó, để loại nghiệm ngoại lai ta phải thử lại các nghiệm tìm được.
Đối với phương trình nhiều ẩn, ta cũng có các khái niệm tương tự.
VÍ DỤ 2 |
Giải
phương
trình:
|
Lời giải |
Điều
kiện
của
phương
trình
(4)
là
x
≠
0
và
x
≠
1.
Nhân hai vế của phương trình (4) với x(x - 1) ta được phương trình hệ quả:
Phương trình cuối cùng có hai nghiệm là x = 0 và x = -2. Ta thấy x = 0 không thỏa mãn điều kiện của phương trình (4), đó là nghiệm ngoại lai, nên bị loại. Còn lại x = -2 thỏa mãn điều kiện và thỏa mãn phương trình (4). Vậy phương trình (4) có nghiệm duy nhất là x = -2. |
BÀI TẬP[sửa]
1. Cho hai phương trình:
Cộng các vế tương ứng của hai phương trình đã cho. Hỏi:
a) Phương trình nhận được có tương đương với một trong hai phương trình đã cho hay không?
b) Phương trình đó có phải là phương trình hệ quả của một trong hai phương trình đã cho hay không?
2. Cho hai phương trình:
Nhân hai vế tương ứng của hai phương trình đã cho. Hỏi:
a) Phương trình nhận được có tương đương với một trong hai phương trình đã cho hay không?
b) Phương trình đó có phải là phương trình hệ quả của một trong hai phương trình đã cho hay không?
3. Giải các phương trình: | |
a) | b) |
c) | d) |
4. Giải các phương trình: | |
a) | b) |
c) | d) |
Liên kết ngoài[sửa]
- Những định nghĩa về equation trên Web
- Phương trình trên Vi.Wikipedia
- Phương trình trên En.Wikipedia
- Solving equations