Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Chống cảm lạnh hoặc cảm cúm
Từ VLOS
Cơn cảm lạnh hay cảm cúm có thể khiến bạn khổ sở nhưng thường không nghiêm trọng đến mức phải tiếp nhận chăm sóc y tế. Cả cảm lạnh và cảm cúm đều là bệnh nhiễm vi rút nhưng cảm cúm thường diễn biến nhanh cảm lạnh và sốt cao hơn. Hai căn bệnh này có triệu chứng giống nhau, bao gồm chảy mũi, nhảy mũi và đau họng, nên cùng một phép điều trị có thể hiệu quả cho cả cảm lạnh và cảm cúm. [1]
Mục lục
Các bước[sửa]
Hỗ trợ Cơ thể trong Quá trình Chống bệnh[sửa]
-
Nghỉ
ngơi
nhiều.
Người
lớn
khỏe
mạnh
cần
ngủ
ít
nhất
8
tiếng
mỗi
đêm.
Tuy
nhiên,
khi
bị
cảm
lạnh
hoặc
cảm
cúm,
bạn
sẽ
cần
nghỉ
ngơi
nhiều
hơn.[2][3]
- Nghỉ ngơi ngay khi cảm thấy mệt mỏi. Bạn sẽ cảm thấy khỏe hơn nhiều khi ngủ dậy.
- Giấc ngủ giúp cơ thể đưa nhiều năng lượng hơn đến hệ miễn dịch, từ đó giúp chống lại bệnh tật nhanh hơn.
-
Bổ
sung
đủ
nước.
Cơ
thể
mất
nước
khi
bị
sốt
hoặc
khi
tiết
dịch
nhầy.
Vì
vậy,
bạn
phải
uống
đủ
nước
để
bù
lại
lượng
nước
mất
đi.
[2][3]
- Những loại nước tốt cho người bệnh bao gồm nước lọc, nước hoa quả, nước thịt trong hoặc nước chanh ấm. Nước hoa quả, nước thịt và nước chanh sẽ giúp bù lại chất điện giải.
- Không uống đồ uống chứa cồn hoặc cà phê vì chúng gây mất nước.
- Cách tốt nhất để tránh mất nước là uống đủ nước để không bị khát. Nước tiểu đục hoặc đậm màu là dấu hiệu cho thấy bạn cần uống thêm nước.
-
Ăn
nước
súp
gà.
Món
ăn
truyền
thống
này
rất
có
ích
vì
có
đặc
tính
kháng
viêm
và
giúp
giảm
nghẹt
mũi.[2]
- Nguồn dinh dưỡng dồi dào cũng sẽ giúp bạn khỏe mạnh hơn để chống lại bệnh tật.
- Muối trong nước dùng sẽ giúp tăng chất điện giải.
-
Giữ
ấm.
Khi
bị
sốt,
ngay
cả
khi
sốt
nhẹ,
bạn
có
thể
sẽ
cảm
thấy
lạnh.
Nguyên
nhân
là
do
nhiệt
độ
cơ
thể
cao
hơn
so
với
nhiệt
độ
xung
quanh.
- Đắp thêm chăn hoặc dùng chai nước nóng. Tuy nhiên, không nên đắp quá nhiều chăn, đặc biệt là đối với trẻ nhỏ, vì như vậy sẽ làm tăng nhiệt độ cơ thể và khiến bệnh nặng hơn.
- Giữ ấm sẽ giúp giảm cơn run rẩy và tạo điều kiện cho cơ thể chuyển thêm năng lượng đến hệ miễn dịch.
-
Giữ
ẩm
trong
không
khí.
Dùng
máy
tạo
sương
hoặc
máy
tạo
độ
ẩm
để
giúp
bạn
dễ
thở
hơn.[2]
- Bật máy tạo độ ẩm vào buổi tối sẽ giúp bạn ngủ ngon hơn vì bạn sẽ ít bị nghẹt mũi và ít ho hơn.
- Nếu không có máy tạo độ ẩm, bạn có thể tự tạo độ ẩm trong không khí băng cách đặt một nồi nước trên bộ tản nhiệt hoặc đặt khăn ướt trên máy sấy quần áo. Nước sẽ bốc hơi từ từ vào không khí.
Điều trị Triệu chứng[sửa]
-
Giảm
nghẹt
mũi
bằng
thuốc
nhỏ
mũi
Saline.
Loại
thuốc
nhỏ
mũi
này
chỉ
là
nước
muối
nên
sẽ
an
toàn
cho
cả
trẻ
nhỏ.[2]
- Dùng ống nhỏ để nhỏ vài giọt thuốc vào lỗ mũi. Cách này sẽ giúp giảm dịch nhầy và làm khô chất dịch.
- Thuốc nhỏ mũi Saline có bán ở dạng thuốc không kê đơn hoặc bạn có thể tự làm ở nhà.
-
Súc
miệng
bằng
nước
muối
ấm.
Cách
này
giúp
giảm
cảm
giác
khó
chịu
ở
cổ
họng.[2]
- Hòa tan nửa thìa cà phê muối vào một cốc nước và dùng để súc miệng.
- Nhổ nước muối ra sau khi súc.
- Vì nước muối an toàn nên bạn có thể sử dụng thường xuyên nếu muốn.
-
Giảm
nghẹt
mũi
bằng
thuốc
xịt
mũi
hoặc
thuốc
nhỏ
mũi
không
kê
đơn.
Những
loại
thuốc
này
chỉ
nên
dùng
trong
vài
ngày.
Dùng
quá
nhiều
có
thể
gây
viêm
mô
trong
mũi
và
khiến
triệu
chứng
bệnh
nặng
thêm.
[4]
- Đặt ống nhỏ vào lỗ mũi và nhỏ hoặc xịt vài giọt thuốc vào. Bạn sẽ cảm thấy bớt nghẹt mũi gần như tức thì.
- Không dùng thuốc xịt hoặc nhỏ mũi cho trẻ nhỏ.
-
Điều
trị
sốt
hoặc
đau
bằng
thuốc
giảm
đau
không
kê
đơn.
Những
loại
thuốc
này
giúp
giảm
sốt,
giảm
đau
đầu,
đau
cổ
họng
hoặc
đau
khớp.[4]
- Các thuốc giảm đau thông thường bao gồm Acetaminophen (Tylenol), Ibuprofen hoặc Aspirin.
- Tuân thủ hướng dẫn của nhà sản xuất và tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi muốn cho trẻ uống thuốc. Nhiều loại thuốc không kê đơn không được cho trẻ nhỏ uống.
- Trẻ nhỏ và trẻ vị thành niên không được uống Aspirin. Uống Aspirin có thể gây chứng bệnh nghiêm trọng gọi là hội chứng Reye.
-
Hóa
lỏng
đờm
hoặc
dịch
nhầy
bằng
thuốc
long
đờm.
Thuốc
cho
bệnh
nhân
ho
và
cảm
lạnh
có
thể
bao
gồm
thuốc
long
đờm
Guaifenesin.
Loại
thuốc
này
giúp
hóa
lỏng
đờm
hoặc
dịch
nhầy
trong
phổi.[5]
- Uống nhiều nước cũng sẽ giúp hóa lỏng đờm.
-
Ức
chế
cơn
ho
khan
bằng
sirô
ho.
Sirô
ho
chỉ
giúp
giảm
ho,
không
giúp
chữa
cảm
lạnh
hoặc
cảm
cúm
triệt
để.
Nếu
cơn
ho
khiến
bạn
tỉnh
giấc,
sirô
ho
với
thành
phần
Dextromethorphan
sẽ
giúp
bạn
dễ
ngủ
hơn.
[4]
- Ho là phản ứng của cơ thể đang đào thải mầm bệnh và tác nhân gây kích thích. Ức chế cơn ho đồng nghĩa với việc bạn đang ngăn phản ứng này xảy ra. Hãy trao đổi với bác sĩ để biết có nên sử dụng sirô ho hay không.
- Không cho trẻ dưới 4 tuổi uống sirô ho. Đối với trẻ trên 4 tuổi, hãy làm theo hướng dẫn trên chai sản phẩm. Tham khảo ý kiến bác sĩ khi không có hướng dẫn cụ thể cho từng độ tuổi.
- Một số loại sirô ho có chứa Acetaminophen hoặc các chất hạ sốt/giảm đau. Vì vậy, bạn không được uống các thuốc này với thuốc chứa Acetaminophen cùng lúc để tránh gây quá liều.
-
Uống
thuốc
kháng
vi
rút.
Nếu
cảm
thấy
mệt
mỏi
nghiêm
trọng
do
cảm
cúm,
bạn
có
thể
được
bác
sĩ
kê
đơn
thuốc
kháng
vi
rút.[6]
- Thuốc kháng vi rút thông thường là Oseltamivir (Tamiflu) và Zanamivir (Relenza).
- Những thuốc này không thực sự rút ngắn thời gian bệnh được lâu. Thông thường, các thuốc này chỉ rút ngắn thời gian bệnh được khoảng 1-2 ngày.
- Tác dụng phụ có thể nghiêm trọng hơn cả cảm cúm. Oseltamivir có thể gây mê sảng và hội chứng ngược đãi bản thân ở trẻ vị thành niên (nhưng rất hiếm). Người gặp vấn đề về hô hấp không được sử dụng Zanamivir vì có thể gây nôn mửa.
- Một số chủng vi rút cúm có thể kháng thuốc.
- Đối với người mắc một số bệnh như hen suyễn, uống thuốc kháng vi rút để chữa cảm cúm có thể có lợi hơn.
-
Đi
khám
bác
sĩ
nếu
có
dấu
hiệu
nhiễm
trùng
nặng.
Người
trưởng
thành
có
các
triệu
chứng
sau
hoặc
triệu
chứng
trở
nặng
hoặc
không
khỏi
sau
5-7
ngày
nên
đi
khám
bác
sĩ:[7]
- Sốt cao hơn 39 độ C
- Sốt đi kèm toát mồ hôi và ớn lạnh
- Ho có đờm, đờm có màu hoặc có máu
- Sưng tuyến
- Đau xoang nặng
- Khó thở
- Đau ngực hoặc cứng cổ
- Không thể uống nước hoặc nôn mửa thường xuyên
- Các bệnh mãn tính như hen suyễn, ung thư và tiểu đường trở nặng hơn
- Người lớn tuổi
-
Đưa
con
bạn
đến
bác
sĩ
nếu
cần
thiết.
Trẻ
nhỏ
có
hệ
miễn
dịch
yếu
và
dễ
gặp
biến
chứng
hơn.
Đưa
trẻ
đến
bác
sĩ
ngay
nếu
trẻ:[7]
- Sốt trên 38 độ C đối với trẻ trên 4 tháng tuổi.
- Sốt 40 độ C
- Dấu hiệu mất nước như bơ phờ, buồn ngủ, tiểu ít hơn 3 lần mỗi ngày, không uống đủ nước, mắt và miệng khô
- Sốt trên 24 tiếng đối với trẻ dưới 2 tuổi
- Sốt trên 3 ngày đối với trẻ trên 2 tuổi
- Nôn mửa
- Đau bụng
- Cực kỳ buồn ngủ
- Nhức đầu như búa bổ
- Cứng cổ
- Khó thở
- Khóc suốt. Đặc biệt là ở những trẻ quá nhỏ và không thể diễn đạt cảm giác đau, khó chịu.
- Đau tai
- Ho không dứt
Phòng ngừa Cảm lạnh hoặc Cảm cúm[sửa]
-
Tiêm
vắc-xin
cúm
hàng
năm.
Cách
này
giúp
tăng
cường
hệ
miễn
dịch
để
chống
lại
các
chủng
khuẩn
mà
bác
sĩ
cho
rằng
sẽ
phổ
biến
trong
năm
tới.[8]
- Vắc-xin không giúp tránh hoàn toàn nhưng sẽ giúp giảm tần suất mắc bệnh.
- Bạn có thể tiêm vắc-xin hoặc dùng vắc-xin dạng thuốc xịt mũi.
-
Rửa
tay
thường
xuyên.
Cách
này
giúp
bảo
vệ
cơ
thể
khỏi
bị
nhiễm
các
vi
rút
thường
lây
khi
bắt
tay,
chạm
vào
tay
vịn,...
- Dung dịch rửa tay chứa cồn cũng rất hiệu quả.
-
Tránh
xa
đám
đông
để
giảm
nguy
cơ
tiếp
xúc
với
bệnh.
Nếu
bạn
ở
nơi
có
không
gian
nhỏ,
hẹp
với
nhiều
người,
nguy
cơ
có
ít
nhất
một
người
trong
đám
đông
mang
bệnh
sẽ
cao
hơn.
Nơi
đông
người
và
không
gian
hẹp
bao
gồm:
[9]
- Trường học
- Văn phòng
- Phương tiện giao thông công cộng
- Phòng hòa nhạc
-
Tăng
cường
hệ
miễn
dịch
bằng
chế
độ
ăn
lành
mạnh.
Chế
độ
ăn
lành
mạnh
sẽ
giúp
tăng
năng
lượng
để
hệ
miễn
dịch
có
thể
chống
lại
bệnh
tật.
[10]
- Bổ sung đủ vitamin bằng cách ăn nhiều loại rau quả. Nguồn vitamin dồi dào bao gồm táo, cam, chuối, nho, bông cải xanh, lê, đậu, rau bina (cải bó xôi), bông cải trắng, bí đỏ và măng tây.
- Bổ sung đủ chất xơ từ nguồn bánh mì ngũ cốc nguyên hạt và ngũ cốc như cám gạo, yến mạch và lúa mì nguyên cám.
- Bổ sung nguồn protein cho cơ thể từ thịt nạc, thịt gia cầm, đậu, cá và trứng. Tránh tiêu thụ các loại thịt nhiều mỡ béo.
- Tránh tiêu thụ thực phẩm chế biến/đóng gói sẵn. Những thực phẩm này có hàm lượng đường, muối và chất béo cao. Chúng cung cấp calo cho cơ thể nhưng không chứa những chất dinh dưỡng mà bạn cần.
-
Kiểm
soát
căng
thẳng.
Căng
thẳng
có
thể
làm
giảm
khả
năng
miễn
dịch
và
khiến
bạn
dễ
bị
nhiễm
vi
rút
hơn.
Có
thể
giảm
căng
thẳng
bằng
cách:[11]
- Tập thể dục. Cố gắng tập thể dục ít nhất 5 lần mỗi tuần. Tập thể dục sẽ khiến cơ thể tiết ra hormone endorphin và giúp thư giãn.
- Ngủ đủ giấc. Hầu hết người trưởng thành cần ngủ 8 tiếng mỗi đêm. Một số người cần ngủ đến 9-10 tiếng.
- Thiền
- Tập Yoga
- Mát-xa
- Thiết lập mối quan hệ xã hội gần gũi. Trò chuyện sẽ giúp bạn bớt cảm thấy cô đơn hơn.
-
Thử
dùng
nguyên
liệu
tự
nhiên.
Hiệu
quả
của
những
nguyên
liệu
tự
nhiên
vẫn
còn
gây
tranh
cãi.
Một
số
nghiên
cứu
cho
rằng
chúng
thực
sự
giúp
ích,
trong
khi
đó
một
số
khác
lại
không
đồng
tình.
Mặc
dù
vậy,
vẫn
có
một
số
nguyên
liệu
tự
nhiên
thường
được
sử
dụng:[12]
- Bổ sung vitamin C khi mới bắt đầu có triệu chứng có thể giúp rút ngắn thời gian bệnh.
- Hoa cúc có thể giúp tăng cường hệ miễn dịch. Hoa cúc có sẵn ở nhiều dạng, bao gồm viên nén, chất lỏng và trà. Nên trao đổi với bác sĩ nếu muốn dùng hoa cúc khi đang uống thuốc kê đơn.
- Kẽm có thể giúp ích nếu uống ngay khi triệu chứng mới xuất hiện. Tuy nhiên, không dùng kẽm dạng xịt mũi vì có thể gây tổn hại khứu giác.
- Hạn chế hút thuốc và tiếp xúc với khói thuốc. Hút thuốc lá làm suy yếu khả năng chống lại bệnh tật, bao gồm cảm cúm và cảm lạnh thông thường. Bỏ thuốc lá và tránh tiếp xúc với khói thuốc sẽ giúp giữ cho cơ thể được khỏe mạnh.[13]
Cảnh báo[sửa]
- Không tự ý uống thuốc, thực phẩm chức năng, thảo dược mà không tham khảo ý kiến bác sĩ nếu đang mang thai, có vấn đề về sức khỏe hoặc đang uống các thuốc khác. Tham khảo ý kiến bác sĩ nếu muốn cho trẻ sử dụng thuốc, thực phẩm chức năng và thảo dược.
- Luôn đọc và tuân thủ hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Thuốc không kê đơn cũng có thể phản ứng với nhau. Do đó, không nên uống nhiều hơn một thuốc cùng lúc. Ngoài ra, uống nhiều loại thuốc có cùng thành phần cùng một lúc có thể dẫn đến quá liều.
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/flu/basics/symptoms/con-20035101
- ↑ 2,0 2,1 2,2 2,3 2,4 2,5 http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/common-cold/basics/lifestyle-home-remedies/con-20019062
- ↑ 3,0 3,1 http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/flu/basics/lifestyle-home-remedies/con-20035101
- ↑ 4,0 4,1 4,2 http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/common-cold/basics/treatment/con-20019062
- ↑ http://www.mayoclinic.org/drugs-supplements/cough-and-cold-combinations-oral-route/description/drg-20061164
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/flu/basics/treatment/con-20035101
- ↑ 7,0 7,1 http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/common-cold/basics/symptoms/con-20019062
- ↑ http://www.cdc.gov/flu/about/qa/flushot.htm
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/flu/basics/prevention/con-20035101
- ↑ https://www.nhlbi.nih.gov/health/educational/lose_wt/eat/calories.htm
- ↑ http://www.mayoclinic.org/healthy-lifestyle/stress-management/basics/stress-relief/hlv-20049495
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/common-cold/basics/alternative-medicine/con-20019062
- ↑ http://www.health.ny.gov/publications/2461.pdf