Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Phòng ngừa cảm lạnh hoặc cảm cúm
Từ VLOS
Cảm lạnh thông thường và cảm cúm là những bệnh thường gặp vào mùa đông lạnh, có thể khiến bạn phải tốn chi phí đi khám bác sĩ, mua thuốc và ảnh hưởng đến năng suất làm việc.[1] Các bệnh vi-rút đường hô hấp trên này không có thuốc chữa và có triệu chứng khác nhau. Tăng cường và duy trì hệ miễn dịch khỏe mạnh có thể giúp chống lại bệnh và giảm nguy cơ mắc bệnh.
Mục lục
Các bước[sửa]
Tăng cường hệ miễn dịch[sửa]
-
Rửa
tay
thường
xuyên.
Nguy
cơ
nhiễm
vi-rút
sẽ
tăng
nếu
bạn
chạm
phải
tay
nắm
cửa,
xe
đẩy
hàng,
phương
tiện
giao
thông
công
cộng
hoặc
bất
cứ
vật
gì
tiếp
xúc
với
người
mang
bệnh.
Bạn
nên
tập
thói
quen
rửa
tay
bằng
nước
ấm
và
xà
phòng/xà
phòng
kháng
khuẩn.
Nên
xoa
tay
với
xà
phòng
ít
nhất
20
giây
(bạn
có
thể
ngân
nga
một
đoạn
bài
hát
dài
20
giây)
trước
khi
rửa
lại
bằng
nước
sạch
và
lau
khô.
Thói
quen
này
đặc
biệt
cần
thiết
sau
khi
ở
gần
người
bệnh.[1]
- Dùng chân hoặc khăn giấy để mở cửa khi rời khỏi nhà vệ sinh công cộng, tránh dùng tay vặn tay nắm.
- Nghỉ ngơi đủ. Người trưởng thành cần ngủ đủ 7-9 tiếng[2] mỗi ngày để ngừa bệnh. Thói quen này giúp cải thiện chức năng hệ miễn dịch và giúp cơ thể đối đầu với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc. Ngoài ra, bạn cần tạo chu kỳ giấc ngủ đều đặn. Trên thực tế, nghiên cứu cho thấy người có chu kỳ giấc ngủ không đều đặn (ví dụ như công nhân làm ca đêm) có tỉ lệ ung thư cao hơn.[3]
-
Tiêm
vắc-xin
ngừa
cúm.
Hiện
chưa
có
vắc-xin
ngừa
cảm
lạnh
(có
thể
sẽ
được
tạo
ra
trong
tương
lai).[6]
Mặt
khác,
vắc-xin
cảm
cúm
luôn
có
sẵn
mỗi
mùa
thu
để
chuẩn
bị
cho
mùa
cúm
sắp
đến.
Tốt
nhất
bạn
nên
tiêm
vắc-xin
để
ngăn
ngừa
cảm
cúm.
[7]
- Ở Mỹ, mỗi mùa thu, Trung tâm Kiểm soát Dịch bệnh lại tạo ra loại vắc-xin cúm hàng năm dựa trên chủng vi-rút cúm mà họ cho rằng sẽ phổ biến trong mùa đó. Tiêm vắc-xin không đảm bảo chắc chắn bạn sẽ không bị cúm nhưng sẽ giúp giảm nguy cơ.
- Tập thói quen vệ sinh cá nhân tốt. Bạn không nên chạm tay vào mắt, mũi hoặc miệng để tránh lây truyền vi-rút. Ngoài ra, nên vệ sinh và khử trùng những khu vực thường sử dụng trong nhà như phòng tắm, nhà bếp và tay nắm cửa.[8]Các bác sĩ cũng khuyến nghị nên ở nhà cho đến khi triệu chứng biến mất hoặc 24 tiếng không bị sốt. Như vậy, bạn vừa có thể nghỉ ngơi, vừa giảm được nguy cơ lây bệnh cho người khác. [8]
Uống thực phẩm chức năng để phòng ngừa cảm lạnh hoặc cảm cúm[sửa]
-
Trao
đổi
với
bác
sĩ
trước
khi
sử
dụng
thực
phẩm
chức
năng.
Nhiều
loại
thực
phẩm
chức
năng
chưa
được
nghiên
cứu
nghiêm
ngặt
như
thuốc
kê
đơn
nên
có
rất
ít
(hoặc
không
có)
bằng
chứng
khoa
học
cho
thấy
chúng
có
tác
dụng,
hầu
hết
bằng
chứng
đều
chưa
đáng
tin
cậy.
Ngoài
ra,
thực
phẩm
chức
năng
cũng
không
được
cục
FDA
(Mỹ)
quản
lý.[9]
Nói
cách
khác,
không
có
gì
đảm
bảo
được
sức
mạnh
của
thực
phẩm
chức
năng
hay
độ
tinh
khiết
của
thành
phần,
từ
đó
khiến
ta
khó
xác
định
được
liều
phù
hợp.
Do
đó,
bạn
nên
tham
khảo
ý
kiến
bác
sĩ
trước
khi
muốn
dùng
thực
phẩm
chức
năng.
- Một số thực phẩm chức năng có thể tương tác tiêu cực với thuốc chữa bệnh hoặc các thực phẩm chức năng khác, thậm chí có thể đe dọa đến tính mạng. [9]
- Nguy cơ bổ sung quá liều thực phẩm chức năng, bao gồm vitamin, cũng rất cao.
-
Ví
dụ,
lấy
trường
hợp
cần
bổ
sung
kẽm.
Để
ngừa
bệnh,
bạn
cần
bổ
sung
50
mg
kẽm
mỗi
ngày.
Nếu
đã
mắc
bệnh,
bạn
cần
bổ
sung
150
mg-175mg
kẽm
để
giảm
thời
gian
bệnh
và
mức
độ
nghiêm
trọng
của
cảm
lạnh.
Một
nghiên
cứu
lớn
cho
thấy
tỉ
lệ
viêm
phổi
giảm
đáng
kể
khi
kẽm
được
bổ
sung
vào
chế
độ
ăn
của
đối
tượng
nghiên
cứu.[10]
Kẽm
là
nguyên
tố
vi
lượng
thiết
yếu
mà
cơ
thể
cần
để
chống
nhiễm
trùng.
Cơ
thể
dễ
bị
thiếu
hụt
kẽm
nên
cần
bổ
sung
thông
qua
chế
độ
ăn.
- Bạn có thể bổ sung kẽm từ hàu, tôm hùm, thịt bò, mầm lúa mì, rau bina (rau chân vịt) và các loại hạt.
-
Bổ
sung
probiotic
(lợi
khuẩn).
Nên
trao
đổi
với
bác
sĩ
về
việc
bổ
sung
thêm
một
loại
probiotic
đặc
biệt
vào
chế
độ
ăn.
Probiotic
là
vi
sinh
vật
tự
nhiên
trong
đường
ruột.
Nghiên
cứu
cho
thấy
probiotic
có
thể
cải
thiện
hệ
miễn
dịch
và
giảm
thời
gian
cũng
như
mức
độ
nghiêm
trọng
của
cảm
lạnh.
[11][12]
Bên
cạnh
probiotic
dạng
thực
phẩm
chức
năng,
bạn
có
thể
bổ
sung
probiotic
từ
những
nguồn
sau:[13]
- Dưa bắp cải, kimchi
- Sữa chua Kefir, nước uống lên men Kvass
- Sữa chua
- Phô mai lâu năm (như Roquefort hoặc Gruyere)
- Trà lên men Kombucha
- Dưa cải muối
- Tương Miso
-
Bổ
sung
thực
phẩm
chức
năng
chứa
cúc
Echinacea. Nếu
bị
cảm
lạnh
hoặc
cảm
cúm,
bạn
có
thể
uống
300
mg
cúc
Echinacea
trong
một
tuần.
Mặc
dù
nhiều
nghiên
cứu
nghi
ngờ
tính
hiệu
quả
nhưng
cũng
có
người
tin
rằng
cúc
Echinacea
giúp
ngăn
ngừa
cảm
lạnh
hoặc
cảm
cúm.[14]
Một
nghiên
cứu
khác
cho
rằng
cúc
Echinacea
giúp
giảm
thời
gian
cảm
lạnh
từ
nửa
ngày
đến
4
ngày.[14][15]
- Nếu chưa chắc chắn, bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ về việc bổ sung cúc Echinacea.
-
Tăng
cường
bổ
sung
vitamin
D.
Mặc
dù
vẫn
đang
nghiên
cứu
nhưng
người
ta
cho
rằng
vitamin
D
rất
có
ích
cho
hệ
miễn
dịch.[16]
Người
thiếu
vitamin
D
dễ
bị
nhiễm
trùng
hơn.[16]
Cơ
thể
tổng
hợp
vitamin
D
từ
ánh
nắng
nhưng
nếu
ít
tiếp
xúc
với
ánh
nắng,
bạn
có
thể
sẽ
cần
bổ
sung
vitamin
D
từ
thực
phẩm
hoặc
thuốc.
- Nguồn thực phẩm giàu vitamin D gồm có lòng đỏ trứng, cá nhiều chất béo (như cá hồi, cá ngừa và cá mòi) và thực phẩm tăng cường vitamin D như sữa, sữa đậu nành, nước ép cam.[17]
- Chuyên gia khuyến nghị người từ 9-70 tuổi nên bổ sung trung bình 600 IU vitamin D mỗi ngày.
- Bổ sung vitamin C khi bị bệnh. Dù được xem là vitamin "bắt buộc" cần thiết để tăng cường miễn dịch nhưng thực sự không có đủ bằng chứng chứng minh vitamin C giúp phòng ngừa cảm lạnh hay cải thiện hệ miễn dịch. [18][19] Tuy nhiên, vẫn có một số bằng chứng cho rằng bổ sung vitamin C khi bị cảm lạnh có thể giúp giảm bớt thời gian bệnh. [18][20]
Xác định cảm lạnh thông thường và cảm cúm[sửa]
-
Phân
biệt
triệu
chứng
cảm
lạnh
và
cảm
cúm.
Cả
hai
căn
bệnh
này
đều
gây
ho,
đau
họng
và
sốt
(trong
một
số
trường
hợp).
Sốt
trên
38°C
(triệu
chứng
cảm
lạnh)
thường
phổ
biến
hơn
ở
trẻ
nhỏ,
trong
khi
sốt
do
cảm
cúm
thường
cao
hơn
38,3°C.
Nếu
bị
cảm
lạnh,
bạn
có
thể
gặp
triệu
chứng
khác
như
nghẹt
mũi
và
chảy
nước
mũi.
Mặt
khác,
nếu
bị
cảm
cúm,
bạn
sẽ
cảm
thấy
đau
nhức
cơ
thể
(đau
cơ),
đau
đầu
và
run
rẩy.[21]
- Triệu chứng cảm lạnh thường kéo dài trung bình một tuần. Nếu triệu chứng kéo dài hơn hoặc trở nặng, có thể bạn đã bị nhiễm trùng thứ phát như nhiễm trùng tai, nhiễm trùng xoang hoặc viêm phế quản.
-
Hiểu
về
phương
thức
lây
bệnh
và
yếu
tố
nguy
cơ.
Cảm
lạnh
thông
thường
dễ
lây
lan
qua
tiếp
xúc
với
chất
nhầy
mang
vi-rút
(qua
đường
miệng
hoặc
đường
mũi).
Thời
gian
ủ
bệnh
chỉ
vài
ngày
nên
người
lớn
sẽ
thường
bị
cảm
lạnh
ít
nhất
một
lần
mỗi
năm,
trong
khi
trẻ
nhỏ
dưới
2
tuổi
có
thể
bị
cảm
lạnh
6
lần
mỗi
năm.
Cảm
cúm
cũng
lây
lan
qua
tiếp
xúc
trực
tiếp
với
chất
tiết
nhiễm
vi-rút
hoặc
giọt
trong
không
khí
lây
truyền
qua
việc
thở
hoặc
ho.
Ví
dụ,
bạn
có
thể
bị
cảm
cúm
do
hít
phải
vi-rút
quanh
người
bị
cảm
cúm
đang
ho.[22]
- Mọi người cần tập thói quen như che miệng hoặc mũi khi hắt hơi, giữ tay sạch và ở nhà khi bị bệnh. Người bệnh nên đeo khẩu trang để tránh lây bệnh cho người khác.
- Mùa cúm thường kéo dài từ cuối thu sang cuối đông.
- Người căng thẳng về thể chất hoặc tinh thần, trẻ nhỏ đi học mẫu giáo hoặc người lớn tuổi sống trong viện dưỡng lão có nguy cơ cảm lạnh cao.
-
Nhận
biết
thời
điểm
cần
tiếp
nhận
chăm
sóc
y
tế.
Nếu
triệu
chứng
cảm
lạnh
trở
nặng
hoặc
không
cải
thiện
sau
10
ngày,
bạn
cần
đi
khám
bệnh
ngay.
Đó
có
thể
là
dấu
hiệu
nhiễm
trùng
thứ
phát.
Nên
đi
khám
bác
sĩ
nếu
có
triệu
chứng
cảm
cúm
và
có
nguy
cơ
gặp
biến
chứng.
Yếu
tố
nguy
cơ
gặp
biến
chứng
khi
cảm
cúm
gồm
có:[23]
- Người trên 50 tuổi
- Trẻ em dưới 2 tuổi
- Phụ nữ mang thai
- Người có hệ miễn dịch yếu (do hóa trị, mắc HIV/AIDS, tiếp nhận ghép nội tạng hoặc các phương pháp điều trị y tế khác)
- Người có dấu hiệu viêm phổi (ví dụ như khó thở, đau ngực, ho ra chất nhầy xanh hoặc vàng, sốt)[24]
Lời khuyên[sửa]
- Có hơn 200 chủng vi-rút có thể gây cảm lạnh.[1] Trong đó, chủng vi-rút Rhinovirus gây ra 24-52% trường hợp cảm lạnh thông thường.[25]
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ 1,0 1,1 1,2 G Michael Allan MD Bruce Avvol MB PhD Prevention and Treatment of the Common Cold : Making Sense of the Evidence, Canadian Medicine Academic Journal Feb 18 186 ( 3) 190-199.
- ↑ 2,0 2,1 https://sleepfoundation.org/how-sleep-works/how-much-sleep-do-we-really-need
- ↑ Freda DeKeyser, Ganz RN, PhD, Critical Care Nurse, Sleep and Immune Function, April 2012 volume 32 (2) e 19-e-25
- ↑ (Freda DeKeyser, Ganz RN, PhD, Critical Care Nurse, Sleep and Immune Function, April 2012 volume 32 (2) e 19-e-25)
- ↑ Stateia, MJ, Doghramjik, Hauri, PJ, Morin CM Evaluation of Chronic Insomnia. Sleep 2000, 23 243-308.
- ↑ Terho Helkkinen MD,Asko Jarvinian MD The Common Cold, The Lancet, 2003 Vol 361, no 9351,(4) p 51-59
- ↑ http://www.cdc.gov/flu/protect/keyfacts.htm
- ↑ 8,0 8,1 http://www.cdc.gov/flu/protect/habits.htm
- ↑ 9,0 9,1 http://www.fda.gov/Food/ResourcesForYou/Consumers/ucm109760.htm
- ↑ Michael Hambridge, Human Zinc Deficiency,Journal of Nutrition, May 1 2000, Vol 130 No 5 s13445-s13949).
- ↑ http://www.healthline.com/health/cold-flu/prevention-tips
- ↑ En-Jin Kang, Soo Young Kim, In Hong Hwang, Prevention of the Common Cold: A Meta Analysis of Randomized and Controlled Trials and Studies. Korean Journal of Family Medicine 2013 Jan 34 (1) 2-10 ).
- ↑ http://abcnews.go.com/Health/probiotic-foods-yogurt/story?id=33088296
- ↑ 14,0 14,1 http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/common-cold/expert-answers/echinacea/faq-20058218
- ↑ Sachin A Shah PharmD, Stephen Sender PharmD, C Michael White PharmD, The Lancet, Infectious Disease Vol 7, No 7 July 7 2007 p 473-480
- ↑ 16,0 16,1 http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3166406/
- ↑ http://kidshealth.org/en/teens/vitamin-chart.html
- ↑ 18,0 18,1 http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/19263912
- ↑ http://www.health.harvard.edu/staying-healthy/how-to-boost-your-immune-system
- ↑ Hemilia, H Vitamin C Supplementation and the common cold: Factors Affecting the Magnitude of the Benefit, Medical Hypotheses, 2012, 52 (2) 171-178.) Magini, S, Beverly S, Suter M, Combination High Dose Vitamin C plus Zinc, Journal of Internal Medicine Residency 2012 40 1-28-42)
- ↑ http://www.healthline.com/health/cold-flu/cold-or-flu#FluSymptoms7
- ↑ http://www.healthline.com/health/cold-flu/cold-or-flu#CommonCold2
- ↑ http://www.healthline.com/health/cold-flu/cold-or-flu#SeekHelp9
- ↑ http://www.lung.org/lung-health-and-diseases/lung-disease-lookup/pneumonia/symptoms-causes-and-risk.html?referrer=https://www.google.com/
- ↑ http://www.cdc.gov/getsmart/community/for-patients/common-illnesses/colds.html