Kích hoạt chế độ Safe Mode trong Windows 7

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm
Chia sẻ lên facebook Chia sẻ lên twitter In trang này

Bạn đang phải vật lộn với chiếc máy tính đầy virus, hoặc không thể gỡ 1 chương trình nào đó? Safe Mode (Chế độ An toàn) là phương pháp tải Windows chỉ với những tệp tin cơ bản cần để chạy chương trình này. Chế độ này sẽ cho phép bạn thực hiện nhiều tác vụ xử lý sự cố mà sẽ rất khó hoặc không có khả năng thực hiện trong Windows bình thường. Quá trình tải chế độ Safe Mode khá đơn giản, ngay cả khi bạn không thể khởi động Windows. Bạn có thể tham khảo Bước 1 để tìm hiểu về chế độ Safe Mode.

Ảnh minh họa

Các bước[sửa]

  1. Quyết định có cần chạy chế độ Safe Mode hay không. Safe Mode hoạt động bằng cách chỉ cho phép chạy tập tin và trình điều khiển cần thiết nhất. Bất cứ chương trình nào không cần cho việc khởi động hệ điều hành (như phần mềm khởi động) sẽ không được chạy. Nếu bạn đang gặp rắc rối trong việc khởi động máy tính hoặc một số chương trình chạy sai ngay sau khi máy khởi động, bạn hãy khởi động lại máy tính trong chế độ Safe Mode để bắt đầu xử lý sự cố.
  2. Gỡ hết tất cả đĩa từ máy tính. Bao gồm đĩa CD, DVD, đĩa mềm và ổ đĩa USB. Thao tác này nhằm ngăn chặn bất kì đĩa nào cố gắng khởi động khi máy tính đang được khởi động lại.
  3. Khởi động máy tính theo chế độ Safe Mode. Có hai cách khác nhau để khởi động theo chế độ Safe Mode. Bạn có thể khởi động lại máy tính và nhanh tay bấm phím F8 để tải trình đơn Advanced Startup (Khởi động Nâng cao), hoặc bạn có thể cài đặt Windows để khởi động trực tiếp vào chế độ Safe Mode. Cách đầu tiên sẽ tiện hơn khi bạn không thể tải Windows, trong khi cách thứ hai sẽ tiện dụng hơn khi Windows có thể khởi động bình thường.
    • Đối với cách đầu tiên, nhấn nhanh phím "F8" trong khi đang khởi động lại máy tính. Bạn phải đảm bảo bấm phím F8 trước khi màn hình Windows xuất hiện (tức là khi màn hình còn màu đen với logo của Windows). Nếu màn hình chờ đã xuất hiện, bạn phải khởi động lại máy một lần nữa và thử lại thao tác này.[1]
    • Đối với cách thứ hai, cài đặt máy tính khởi động vào chế độ Safe Mode từ Windows. Bạn chỉ cần mở hộp thoại Run ( nhấn tổ hợp phím Windows + R) và gõ "msconfig". Hộp System Configuration (Cấu hình hệ thống) sẽ được hiển thị. Nhấp vào thẻ Boot (Khởi động), và sau đó kiểm tra hộp “Safe boot” (Khởi động an toàn). Thao tác này sẽ cho phép bạn chọn loại Safe Mode mà bạn muốn sử dụng. Loại Safe Mode thường được chọn nhất là Minimal (Tối thiểu) và Networking (Mạng) (xem ở bước tiếp theo).[2]
  4. Chọn loại Safe Mode bạn muốn chạy. Sau khi nhấn F8, bạn sẽ được đưa đến màn hình "Advanced Boot Options" (Tùy chọn Khởi động Nâng cao). Ở phía trên cùng của danh sách sẽ có ba cách khác nhau để tải chế độ Safe Mode. Nếu bạn cài đặt Windows khởi động trực tiếp vào chế độ Safe Mode, bạn sẽ không thấy trình đơn này.
    • Chế độ Safe Mode - Đây là tùy chọn tốt nhất nếu bạn không chắc bạn nên chọn gì. Tùy chọn này sẽ tải ít trình điều khiển cần để khởi động Windows 7 nhất . Bạn sẽ không thể kết nối internet. Đây là tùy chọn "Minimal" (Tối thiểu) khi cài đặt Windows khởi động vào chế độ Safe Mode.
    • Chế độ Safe Mode with Networking (Chế độ Safe Mode với Mạng) - Tùy chọn này sẽ tải tất cả các trình điều khiển và các tập tin tương tự tùy chọn đầu tiên, nhưng ngoài ra còn tải thêm bất kỳ quy trình cần thiết nào cho phép kết nối mạng. Chọn tùy chọn này nếu bạn cần kết nối mạng hoặc mạng nội bộ trong khi xử lý sự cố.
    • Safe Mode with Command Prompt (Chế độ Safe Mode với Dấu nhắc lệnh) - Chế độ này sẽ tải quy trình tương tự như tùy chọn đầu tiên nhưng cho phép bạn truy cập ngay vào dấu nhắc lệnh. Tùy chọn này thích hợp cho những người dùng nâng cao mà cần khắc phục sự cố từ dòng lệnh. Lưu ý, sẽ không thể truy cập vào môi trường đồ họa, và Windows.
  5. Đợi tập tin tải xong. Màn hình tiếp theo sẽ hiển thị tất cả các tập tin đang được tải. Lúc này, bạn không cần phải làm gì, chỉ trừ khi tập tin không được tải chính xác. Nếu màn hình bị đóng băng vào thời điểm này, lưu ý vào cuối tập tin đã được tải thành công và sau đó tìm kiếm trên mạng để tìm cách xử lý sự cố dựa trên thông tin đó.
  6. Đăng nhập Windows 7. Khi màn hình đăng nhập xuất hiện, đăng nhập vào một tài khoản với quyền quản trị. Nếu chỉ có một tài khoản người dùng trên máy tính, thì có khả năng tài khoản đấy có đặc quyền quản trị viên. Nếu bạn chỉ có một tài khoản và không có mật khẩu, bạn vẫn có thể đăng nhập tự động.
  7. Bắt đầu xử lý sự cố. Bạn sẽ biết liệu rằng máy tính của mình có vào chế độ Safe Mode hay không do nếu máy tính đã vào Safe Mode thì chữ "Safe Mode" sẽ hiển thị ở bốn góc màn hình. Safe Mode là một môi trường tuyệt vời để quét virus và phần mềm độc hại, gỡ bỏ cài đặt các chương trình bị lỗi và chỉnh sửa đăng nhập.
    • Khi hoàn thành các thao tác trong chế độ Safe Mode, khởi động lại máy tính để trở về phiên Windows 7 bình thường.
    • Nếu bạn cài đặt máy tính khởi động vào chế độ Safe Mode thông qua hộp System Configuration (Cấu hình hệ thống), bạn cần phải mở lại hộp này khi đang ở trong chế độ Safe Mode và bỏ chọn ở tùy chọn “Safe boot” trong thẻ Boot. Nếu không, máy tính sẽ tiếp tục khởi động vào chế độ Safe Mode khi khởi động lại.

Lời khuyên[sửa]

  • Phần mềm quét virus sẽ chạy nhanh hơn trong chế độ an toàn.

Nguồn và Trích dẫn[sửa]

Liên kết đến đây

Chia sẻ lên facebook Chia sẻ lên twitter In trang này