Kiểm tra ung thư vú

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm

Theo Trung tâm Phòng ngừa và Kiểm soát Dịch bệnh Hoa Kỳ, ung thư vú là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ tại nước này. Ung thư vú dễ điều trị hơn khi được phát hiện sớm, vì vậy để đảm bảo sức khỏe vú bạn phải nhận thức được tình trạng của nó. Có một số cách kiểm tra vú để bạn phát hiện những bất thường tiềm ẩn.[1] Bạn nên biết đàn ông cũng có thể bị ung thư vú mặc dù không phổ biến, do đó bạn nên đi khám bệnh ngay nếu là nam giới và thấy bất kì thay đổi nào ở mô vú.[2]

Các bước[sửa]

Tự kiểm tra vú[sửa]

  1. Tăng cường nhận thức về vú. Quan sát thường xuyên và nhận thức rõ về tình trạng "bình thường" của vú. Khái niệm "bình thường" mang đặc trưng riêng với từng người nên bạn cần biết bình thường vú "của mình" nhìn và sờ thế nào. Làm quen với hình dạng, cảm giác khi sờ, đường biên, kích cỡ và v.v..., từ đó bạn có thể nhận ra sự thay đổi và thông báo cho bác sĩ biết. Ngoài ra nhận thức rõ về tình trạng vú cũng giúp bạn nắm thế chủ động đối với sức khỏe của mình.[3]
    • Tăng cường nhận thức là một trong những việc tốt nhất bạn có thể làm nếu đang lo lắng về khả năng ung thư vú. Nếu biết điều gì là bình thường với mình bạn mới đánh giá được thế nào là bất thường.[4]
    • Lưu ý rằng những vấn đề như vú mất cân đối, nghĩa là một bên có kích thước hơi khác hoặc nằm ở vị trí không giống nhau, thông thường cũng không phải là điều đáng lo ngại.[5] Điều đáng lo là khi có sự thay đổi so với tình trạng thông thường (ví dụ, một bên vú phát triển lớn hơn thấy rõ và v.v...).
    • Nếu bạn có bạn tình thì nên nhờ họ tham gia vào quá trình kiểm tra để cùng nhau nhận thức rõ hơn về tình trạng vú. Điều này đặc biệt quan trọng vì họ nhìn và sờ cơ thể bạn từ một góc độ khác và có thể thấy những chỗ mà bạn không thấy. Yêu cầu họ thông báo bất kì thay đổi nào có thể nhận ra hay sờ thấy.[6]
  2. Tự kiểm tra vú còn là vấn đề gây ra nhiều tranh luận. Trong quá khứ tất cả phụ nữ được khuyến khích tự kiểm tra vú hằng tháng. Tuy nhiên, vào năm 2009, Nhóm Đặc nhiệm về Dịch vụ Phòng bệnh Hoa Kỳ khuyến nghị chống lại việc hướng dẫn phụ nữ tự kiểm tra vú sau khi nhiều nghiên cứu lớn kết luận tự kiểm tra vú không giảm số ca tử vong và cũng không tăng số ca ung thư được phát hiện.[7][8] Các nghiên cứu sau đó xác nhận rằng tự kiểm tra không đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện khối u ác tính ở vú.[9][10]
    • Hiện tại Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ và Nhóm Đặc nhiệm về Dịch vụ Phòng bệnh Hoa Kỳ khuyến nghị mọi người tùy ý cân nhắc có nên tự kiểm tra vú. Các tổ chức này cũng nhấn mạnh rằng chìa khóa thật sự chính là phải biết được thế nào là bình thường với vú của mình.
    • Một phần lý do dẫn đến quan điểm chống lại tự kiểm tra vú chính là khả năng tiến hành xét nghiệm không cần thiết (chẳng hạn làm sinh thiết), là xét nghiệm gây hại cho người bệnh cũng như tạo thêm gánh nặng tài chính cho hệ thống chăm sóc y tế. Vấn đề là sau khi tự kiểm tra người ta có thể chú ý đến những khối u lành tính, trong khi ảnh chụp x-quang tuyến vú xác định được khối u ác tính mới là nguyên nhân thật sự cần quan tâm và điều trị.[11]
    • Bạn cũng nên biết tự kiểm tra không bao giờ là biện pháp thay thế khám bệnh lâm sàng hay chụp x-quang tuyến vú. Lợi ích của tự kiểm tra là giúp bạn biết rõ hơn thế nào là bình thường với vú của mình để hỗ trợ bác sĩ phát hiện ra những thay đổi.[4]
  3. Biết phải chú ý điều gì. Có một số dấu hiệu bạn nên để ý khi kiểm tra vú bằng mắt hay tay để tìm ung thư, bao gồm:
    • Thay đổi kích cỡ và hình dạng vú - Sưng do khối u hay nhiễm trùng có thể thay đổi hình dạng và kích cỡ vú. Điều này thường chỉ xảy ra trên một vú nhưng trong một số trường hợp có thể xảy ra trên cả hai.[12] Vú cũng thay đổi kích cỡ vào một thời điểm nào đó trong chu kỳ kinh nguyệt, vì vậy biết thế nào là "bình thường" với bạn tại một thời gian cụ thể trong tháng cũng là việc có ích.
    • Dịch tiết từ núm vú - Nếu bạn không nuôi con bằng sữa mẹ thì núm vú sẽ không có dịch tiết. Nếu có dịch tiết ra, đặc biệt khi không cần bóp núm vú hay mô vú, bạn nên cho bác sĩ biết.[13]
    • Sưng - Ung thư vú tăng triển và xâm lấn cũng khiến ngực, khu vực quanh xương đòn hay nách sưng. Trong một số trường hợp, sưng xảy ra trước khi bạn sờ thấy có cục u.[14]
    • Trũng - Khối u trong vú gần bề mặt da hay núm vú có thể khiến hình dạng vú thay đổi, chẳng hạn tạo chỗ trũng hay nếp nhăn trên da (giống như vỏ quả cam). Chú ý khi núm vú mới bị lõm vào, đây cũng là dấu hiệu đáng lo ngại.[15] (Một số phụ nữ có núm vú lõm tự nhiên, đây không phải là điều đáng lo, chỉ khi nào có sự thay đổi với trạng thái bình thường mới cần quan tâm.)
    • Ửng đỏ, ấm hay ngứa - ung thư vú thể viêm là dạng hiếm gặp nhưng là loại ung thư tăng triển, có biểu hiện triệu chứng tương tự với nhiễm trùng vú: cảm giác ấm nóng, ngứa hay ửng đỏ.[14]
  4. Tự kiểm tra vú bằng mắt. Bạn có thể tiến hành kiểm tra bất kì khi nào muốn, mặc dù tốt hơn là sau khi hết kinh, lúc đó vú bạn ít đau khi sờ và cũng ít sưng. Cố gắng kiểm tra hằng tháng vào cùng một thời điểm. Thậm chí bạn nên ghi chú vào nhật ký mỗi khi kiểm tra để tiện theo dõi.[16]
    • Ngồi hoặc đứng trước gương, không mặc áo ngoài hay áo ngực. Nâng và hạ thấp cánh tay. Tìm những thay đổi về kích cỡ, hình dạng, cảm giác đau khi sờ và tình trạng bề ngoài của mô vú, sau đó sử dụng các dấu hiệu này để đánh giá.
    • Tiếp theo đặt hai lòng bàn tay lên hông và uốn cong cơ ngực, tìm điểm trũng, vết nhăn hoặc những bất thường khác.
  5. Tự kiểm tra vú bằng tay. Mỗi tháng dành một thời điểm nhất định để kiểm tra vú bằng tay. Nếu bạn còn có kinh nguyệt thì thời gian tốt nhất là vài ngày sau khi hết kinh, lúc đó vú bạn ít đau khi sờ nhất.[17] Bạn nên tiến hành kiểm tra khi nằm vì với tư thế này mô vú giãn ra nhiều hơn nên sẽ mỏng và dễ dàng cảm nhận bằng tay.[18] Một cách khác là kiểm tra khi đang tắm dưới vòi sen, khi đó xà phòng với nước giúp bạn di chuyển các ngón tay trên da mượt hơn . Bạn có thể kiểm tra bằng cả hai phương pháp để tối đa hóa độ chính xác.[19] Thực hiện theo các bước sau:
    • Nằm thẳng và đặt bàn tay phải dưới đầu. Sử dụng ba ngón tay đầu tiên của bàn tay trái sờ mô cơ của vú phải. Nhớ sử dụng mặt trong các ngón tay, không chỉ dùng đầu ngón. Tìm bất kì thứ gì cảm thấy cứng và tròn bên trong vú.[19]
    • Bắt đầu tại vùng nách và tiến dần đến điểm giữa của mỗi vú. Di chuyển tay ngang qua phần giữa của cơ thể cho đến khi bạn sờ thấy xương ức.[19]
    • Sử dụng ba cấp độ lực khác nhau để sờ vú: ép nhẹ trên bề mặt kiểm tra vùng mô ngay dưới da, ép vừa phải để kiểm tra mô ở giữa vú và ép mạnh hơn để cảm nhận mô gần sát thành ngực.[18] Bạn phải kiểm tra từng khu vực với đúng lực ép trước khi tiếp tục.[19]
    • Sau khi kiểm tra xong một bên vú, tiếp tục thực hiện với bên còn lại. Đặt bàn tay trái dưới đầu và tiến hành kiểm tra tương tự trên vú trái.
    • Bóp nhẹ mỗi núm vú để xem có dịch tiết ra không.[18]
    • Nhớ rằng mô vú kéo dài tới khu vực gần nách, tại đây cũng có thể phát triển khối u hay ung thư nên bạn cũng phải xem xét trong khi kiểm tra bằng tay.[20]

Lên lịch khám lâm sàng tuyến vú[sửa]

  1. "Khám sức khỏe tổng quát" hằng năm. Mỗi năm bạn thường có một lần khám sức tổng quát bao gồm khám vùng chậu với bác sĩ đa khoa và bác sĩ phụ khoa. Bạn nên tham gia lần khám sức khỏe định kỳ này cho dù vẫn cảm thấy khỏe mạnh bình thường. Điều này đặc biệt quan trọng vì khi tuổi tác tăng thì rủi ro phát triển một số bệnh ung thư bao gồm ung thư vú sẽ tăng theo.
    • Lúc mới vào khám bạn nên cho bác sĩ biết về tiền sử bệnh mới nhất của mình. Ung thư vú thường mang tính di truyền vì vậy khám vú sẽ càng cần thiết hơn nếu gia đình bạn có tiền sử mắc bệnh ung thư vú, đặc biệt ở mẹ hay chị em gái.
  2. Khám lâm sàng tuyến vú. Trong lần khám sức khỏe tổng quát định kỳ bác sĩ thường sẽ kiểm tra vú bạn bằng tay để tìm các cục u đáng ngờ hoặc bất kì thay đổi nào. Nếu bác sĩ không làm thì bạn nên yêu cầu. Họ biết cách kiểm tra vú thế nào, hiểu cần phải tìm cái gì và biết điều gì cần phải bận tâm. Đó là lý do vì sao bạn không bao giờ được thay thế lần khám sức khỏe này bằng cách tự mình kiểm tra.[16]
    • Nếu cảm thấy ngại bạn có thể nhờ một y tá hay người nhà cùng có mặt trong buổi khám. Nếu bạn khám bệnh với bác sĩ nam thì đây là quy trình thường áp dụng.
  3. Đánh giá bề ngoài vú. Trước tiên bác sĩ xem xét bên ngoài vú, họ sẽ yêu cầu bạn nâng cao cánh tay qua đầu, sau đó để thõng hai tay trong khi kiểm tra kích cỡ và hình dạng vú.
    • Họ không nhận xét bất kì đặc điểm thẩm mỹ nào của vú bạn, mà chỉ kiểm tra xem hai bên vú có kích cỡ bằng nhau và giống nhau không, hoặc xem có khu vực nào đáng lo ngại không.
  4. Kiểm tra sức khỏe tuyến vú. Trong khi bạn nằm trên bàn khám bệnh, bác sĩ dùng mặt trong các ngón tay kiểm tra toàn bộ vùng ngực, bao gồm nách và xương đòn. Thời gian khám chỉ kéo dài vài phút.[21]
  5. Giữ bình tĩnh và hít thở. Nếu cảm thấy bồn chồn bạn nên hít thở sâu và tự nhủ mình rằng đây là một quá trình cần thiết để duy trì và nắm thế chủ động đối với tình hình sức khỏe.
    • Nên nhớ ung thư vú có tỷ lệ điều trị thành công cao hơn nếu được phát hiện sớm, trước khi bệnh lây lan sang các cơ quan khác, mô và xương.
    • Bạn luôn luôn có thể đặt câu hỏi với bác sĩ để biết lý do vì sao họ thực hiện một động tác thăm khám nào đó. Nếu cảm thấy căng thẳng hoặc không thoải mái bạn nên cho bác sĩ biết.

Chụp ảnh tầm soát tuyến vú[sửa]

  1. Chụp ảnh tuyến vú hằng năm khi bạn bước sang tuổi 40. Quỹ Ung thư Vú Quốc gia khuyến cáo phụ nữ nên chụp ảnh tầm soát tuyến vú mỗi 1-2 năm khi bước qua tuổi 40. Nếu bạn từng mắc bệnh ung thư vú, gia đình có tiền sử mắc bệnh này hoặc cảm thấy có cục u khi tự kiểm tra, bạn nên bắt đầu chụp ảnh tầm soát tuyến vú trước khi đến 40 tuổi.[22]
    • Chụp ảnh tầm soát tuyến vú đối với phụ nữ từ 75 tuổi trở lên tùy thuộc vào sức khỏe tổng quát của họ. Nếu có vấn đề về sức khỏe thì cho dù phát hiện được ung thư, họ cũng không phải là đối tượng để có thể điều trị được. Vì thế bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ về khám bệnh tầm soát nếu đã qua tuổi 75.[9]
    • Qua kiểm tra di truyền, nếu bạn mang gen đột biến gây ung thư (gen BRCA1 và BRCA2) thì nên khám bệnh tầm soát từ tuổi 25, và kết hợp chụp MRI mô vú bên cạnh chụp ảnh x-quang tuyến vú.[9]
  2. Hiểu lợi ích của chụp x-quang tuyến vú. Đây là kỹ thuật chụp sử dụng tia x-quang cường độ thấp và cho phép bác sĩ thấy được mô vú. Qua ảnh chụp người ta thường phát hiện được khối u trong vú trước khi bạn sờ thấy chúng.[22]
    • Mặc dù bác sĩ thường chủ đích tìm các khối u có thể gây ung thư nhưng ảnh chụp còn giúp phát hiện hiện tượng vôi hóa, u sợi tuyến và u nang trong vú.[23]
  3. Chuẩn bị trước khi chụp x-quang tuyến vú. Hỏi bác sĩ để biết các yêu cầu cần làm trước khi chụp x-quang. Bạn không nên sử dụng chất khử mùi, nước hoa hay dầu dưỡng thể vào ngày chụp x-quang vì có thể ảnh hưởng đến chất lượng ảnh chụp.[24]
    • Mặc áo phông rộng rãi để dễ dàng cởi ra trước khi chụp.
    • Nếu lo lắng bạn nên tìm hiểu thêm về kỹ thuật chụp x-quang để cảm thấy an tâm hơn. Thủ thuật này tạo cảm giác hơi khó chịu nhưng chỉ diễn ra trong vài phút.
  4. Nói chuyện với bác sĩ về ảnh chụp x-quang tuyến vú. Họ cần biết liệu bạn đã phẫu thuật nâng ngực chưa hoặc bạn có đang hành kinh không.[24]
  5. Tiến hành chụp. Với thủ thuật này bạn phải đặt vú lên trên một mặt phẳng và sau đó mô vú được ép dạt ra bởi cánh đẩy bên trên, giữ mô cố định trong khi chụp và tạo điều kiện để tia x-quang cường độ thấp xuyên qua.
    • Bạn thường cảm thấy áp lực và hơi khó chịu trong khi chụp nhưng chỉ là tạm thời.
    • Chụp x-quang tuyến vú được thực hiện trên cả hai vú để bác sĩ có thể so sánh.
  6. Chờ kết quả. Nếu ảnh chụp cho thấy khả năng ung thư vú, bạn có thể phải xét nghiệm bổ sung, chẳng hạn siêu âm để tìm u nang hoặc chụp MRI để đánh giá và phân biệt được khối u đáng ngờ với khối u lành tính.[22]
    • Nếu ảnh chụp x-quang và MRI phát hiện có khối u, bác sĩ sẽ đề nghị làm sinh thiết dưới sự chỉ dẫn của siêu âm để xác định loại tế bào khối u và cách điều trị cần thiết (phẫu thuật, hóa học trị liệu, phóng xạ và v.v...). Để làm sinh thiết họ phải lấy mô từ khu vực nghi ngờ ung thư trong vú và phân tích trong phòng thí nghiệm. Thủ thuật làm sinh thiết vú thường là ngoại trú và bạn không phải nằm lại viện qua đêm.[25]

Nhận biết yếu tố rủi ro[sửa]

  1. Tìm hiểu các yếu tố rủi ro cơ bản của bệnh ung thư vú. Là nữ giới chính là yếu tố rủi ro hàng đầu, tuy nhiên cũng có một số yếu tố khác làm tăng nguy cơ phát triển ung thư vú, bao gồm:
    • Tuổi tác: Rủi ro tăng theo tuổi tác. Đa số những người bị ung thư vú đều trên 45 tuổi. Rủi ro mắc bệnh của bạn sẽ tăng gấp 10 lần sau mỗi thập niên kể từ khi bạn bước qua tuổi 50.
    • Kinh nguyệt: Nếu bạn bắt đầu có kinh nguyệt trước năm 12 tuổi hoặc bước vào thời kỳ mãn kinh sau khi qua tuổi 55, rủi ro của bạn sẽ hơi cao hơn. Trong cả hai trường hợp này chu kỳ rụng trứng nhiều hơn chính là nguyên nhân khiến rủi ro tăng.
    • Mang thai: Mang thai sớm hoặc mang thai nhiều lần đều giảm rủi ro mắc ung thư vú. Không sinh con hoặc mang thai sau tuổi 40 sẽ tăng nguy cơ mắc bệnh.
    • Liệu pháp thay thế hóc môn (HRT): Hiện tại hoặc đã từng sử dụng liệu pháp này trong hơn 10 năm có thể tăng rủi ro ung thư vú.
  2. Lối sống cũng ảnh hưởng đến khả năng mắc bệnh. Béo phì, hút thuốc lá, uống rượu bia và làm việc theo ca, tất cả đều là các yếu tố rủi ro.[26]
    • Để biết mình có quá cân hay béo phì không bạn có thể sử dụng chỉ số khối cơ thể (BMI). Chỉ số BMI được tính bằng cách chia khối lượng cơ thể (kg) cho bình phương chiều cao (m). BMI từ 25-29,9 được xem là quá cân và trên 30 là béo phì. BMI trên 30 được xem là yếu tố rủi ro dẫn đến ung thư vú vì tế bào mỡ tiết ra estrogen, là nội tiết tố nuôi dưỡng tế bào ung thư vú.
    • Gần đây có một số bằng chứng cho thấy hút thuốc lá nhiều trong thời gian dài có liên quan đến tăng nguy cơ ung thư vú. Rủi ro đặc biệt cao đối với một số nhóm người cụ thể, chẳng hạn những phụ nữ bắt đầu hút thuốc trước khi sinh con lần đầu. Hiện tại người ta vẫn đang nghiên cứu để xác định mối quan hệ chính xác giữa hút thuốc lá và ung thư vú.
    • Rượu bia cũng liên quan đến khả năng tăng rủi ro phát triển ung thư vú, bạn uống càng nhiều thì rủi ro càng cao. Phụ nữ uống từ 700-1750 ml bia (5% cồn) mỗi ngày có rủi ro cao hơn 1,5 lần phụ nữ không uống.
    • Nghiên cứu gần đây cho thấy phụ nữ làm việc ca đêm (như y tá) có thể có nguy cơ ung thư vú cao hơn vì mức melatonin thay đổi. Tuy nhiên người ta cần phải nghiên cứu thêm để có thể chính thức kết luận những phát hiện này.
  3. Tiền sử bệnh của bản thân và gia đình. Cũng có một số yếu tố rủi ro liên quan đến chính bản thân bạn, tiền sử bệnh gia đình và gen di truyền, bao gồm:[26]
    • Tiền sử bệnh cá nhân: Nếu trước đây bạn từng được chẩn đoán ung thư vú, rủi ro phát triển ung thư tại vú đó hoặc vú bên kia cao hơn 3-4 lần.
    • Tiền sử gia đình: Ung thư vú có khả năng xảy ra cao hơn nếu bạn có một hay nhiều người thân cận huyết trong gia đình đã mắc ung thư vú, buồng trứng, tử cung hay đại tràng. Rủi ro tăng gấp đôi nếu bạn có một người thân cận huyết (chị em gái, mẹ, con gái) mắc bệnh này, và tăng gấp ba nếu có hai người mắc.
    • Gen: Khiếm khuyết về di truyền xảy ra trên các gen BRCA1 và BRCA2 cũng tăng rủi ro phát triển ung thư vú đáng kể. Muốn biết mình có các gen đột biến này hay không bạn có thể liên hệ với dịch vụ lập bản đồ gen. Nói chung có xấp xỉ 5-10% các ca bệnh có liên quan đến di truyền.
  4. Nên nhớ đa số phụ nữ được chẩn đoán ung thư vú KHÔNG có yếu tố rủi ro nào. Đa số không biểu hiện bất kì yếu tố nào vừa được đề cập và cũng không có nhiều hay ít khả năng mắc ung thư vú hơn những người khác. Vì vậy quan trọng là họ phải thực hành các hướng dẫn trên đây về sức khỏe vú và thông báo cho bác sĩ biết nếu phát hiện bất kì thay đổi nào ở vú.[27]

Lời khuyên[sửa]

  • Nhớ rằng tất cả các cách kiểm tra vú bao gồm tự kiểm tra, khám lâm sàng hay chụp x-quang tuyến vú đều không hoàn hảo. Chúng có thể cho kết quả dương tính hoặc âm tính giả. Nhờ bác sĩ tư vấn về tất cả những lựa chọn điều trị và khả năng thành công.
  • Chụp x-quang tuyến vú hay khám bệnh tầm soát thường không có ích cho đàn ông. Tuy nhiên, nếu bạn là nam giới và gia đình có nhiều người mắc ung thư vú, bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ để học cách tự kiểm tra tìm các dấu hiệu cảnh báo sớm.[2]

Cảnh báo[sửa]

  • Luôn luôn nhờ bác sĩ chẩn đoán bệnh. Bạn không thể chẩn đoán ung thư vú ở nhà hoặc dựa trên các cách tự kiểm tra. Vì vậy bạn không nên lo lắng quá nhiều trước khi tìm ra câu trả lời chính xác để có quyết định đúng.

Nguồn và Trích dẫn[sửa]

  1. http://www.cdc.gov/cancer/breast/index.htm
  2. 2,0 2,1 http://www.cancer.org/cancer/breastcancerinmen/detailedguide/breast-cancer-in-men-detection
  3. http://www.who.int/cancer/detection/breastcancer/en/index3.html
  4. 4,0 4,1 http://www.mayoclinic.org/tests-procedures/breast-exam/basics/risks/prc-20020418
  5. http://www.healthywomen.org/content/ask-expert/1293/uneven-breasts
  6. http://thewebelongproject.com/how-to-do-a-self-breast-exam/
  7. http://www.uspreventiveservicestaskforce.org/Page/Topic/recommendation-summary/breast-cancer-screening
  8. http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC81193/
  9. 9,0 9,1 9,2 MARIA TRIA TIRONA, MD,Breast Cancer Screening Update American Fam Physician. 2013 Feb 15;87(4):274-2780
  10. http://www.cdc.gov/cancer/breast/basic_info/screening.htm
  11. Tiffany L. Allen, MSN, FNP-BC, WHNP, Brittany J. Van Groningen, MSN, WHNP,Debra J. Barksdale, PhD, FNP-BC, CNE, FAANP et al The Breast Self-Examination Controversy: What Providers and Patients Should Know, Journal of Nurse Practitioners, June 2010Volume 6, Issue 6, Pages 444–451.
  12. http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/breast-cancer/basics/symptoms/con-20029275
  13. http://www.idph.state.il.us/about/womenshealth/factsheets/breast_cancer_facts.htm
  14. 14,0 14,1 http://www.cancer.org/cancer/news/breast-cancer-symptoms-what-you-need-to-know
  15. http://www.breastcancer.org/questions/bc_signs
  16. 16,0 16,1 http://www.nationalbreastcancer.org/breast-cancer-symptoms-and-signs
  17. http://www.mayoclinic.org/tests-procedures/breast-exam/basics/how-you-prepare/prc-20020418
  18. 18,0 18,1 18,2 http://www.hopkinsmedicine.org/healthlibrary/conditions/breast_health/how_to_perform_a_breast_self-examination_bse_85,P00135/
  19. 19,0 19,1 19,2 19,3 http://www.mayoclinic.org/tests-procedures/breast-exam/basics/what-you-can-expect/prc-20020418
  20. http://www.breastcancer.org/symptoms/testing/types/self_exam
  21. http://www.nationalbreastcancer.org/clinical-breast-exam
  22. 22,0 22,1 22,2 http://www.nationalbreastcancer.org/mammogram
  23. http://www.breastcancer.org/symptoms/testing/types/mammograms/mamm_show
  24. 24,0 24,1 https://www.womenshealth.gov/publications/our-publications/fact-sheet/mammograms.html
  25. http://www.nationalbreastcancer.org/breast-cancer-biopsy
  26. 26,0 26,1 http://www.cancer.org/cancer/breastcancer/detailedguide/breast-cancer-risk-factors
  27. CDC Recommendations for Breast Cancer Screening, 2015.