Nadolol

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm

Loại thuốc:[sửa]

Thuốc chẹn beta - adrenergic không chọn lọc.

Dạng thuốc và hàm lượng[sửa]

Viên nén uống: 20 mg; 40 mg; 80 mg; 120 mg; 160 mg.

Dược lý và cơ chế tác dụng[sửa]

Nadolol là thuốc chẹn beta-adrenergic không chọn lọc, tác dụng kéo dài, có ái lực với thụ thể beta-1 và beta-2 ngang nhau. Thuốc không có hoạt tính ổn định màng và hoạt tính giống thần kinh giao cảm nội tại; thuốc phong bế cạnh tranh đáp ứng với kích thích beta-1 và beta-2. Các thuốc đối kháng beta, trong đó có nadolol, được quan tâm nhiều ở lâm sàng vì hiệu quả trong điều trị tăng huyết áp, bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim và một số thể loạn nhịp. Các tác dụng điều trị chủ yếu là trên hệ tim mạch. Thuốc làm chậm tần số tim và giảm sức co cơ tim. Khi hệ thần kinh giao cảm được hoạt hóa, như trong khi luyện tập hoặc stress, các thuốc đối kháng beta-adrenergic giảm bớt tăng tần số tim đáng có, do đó người bệnh đau thắt ngực thường chịu đựng gắng sức tốt hơn. Dùng thuốc thời gian ngắn làm giảm hiệu suất tim; sức kháng ngoại biên tăng do chẹn thụ thể beta-2 ở mạch và phản xạ bù giao cảm gây hoạt hóa thụ thể alpha adrenergic ở mạch. Tuy vậy, khi sử dụng thời gian dài, sức kháng ngoại biên toàn phần trở lại trị số ban đầu.

Thuốc chẹn beta làm giảm huyết áp ở người tăng huyết áp; ngăn chặn giải phóng renin từ bộ phận cận cầu thận. Dùng dài ngày thuốc này cho người tăng huyết áp cuối cùng dẫn đến giảm sức kháng mạch máu ngoại biên. Sức kháng mạch ngoại biên này giảm chậm, mặc dầu hiệu suất tim giảm kéo dài, có thể giải thích cho phần lớn tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc. Nadolol có hiệu quả như propranolol trên người tăng huyết áp và người đau thắt ngực. Nadolol có thể làm giảm tần số cơn đau thắt ngực ở người có cơn thường xuyên. Những thuốc đối kháng beta - adrenergic không chọn lọc chẹn các thụ thể beta-2 ở cơ trơn phế quản, nên gây nguy cơ cơn hen cấp tính ở người có bệnh hen hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Sự phong bế này có thể dẫn đến co thắt phế quản đe dọa tính mạng. Ở người bệnh điều trị bằng thuốc chẹn beta, adrenalin không có tác dụng khi bị phản ứng phản vệ mà phải dùng salbutamol.

Nhiều thuốc đối kháng beta, trong có nadolol, có hiệu quả dự phòng chứng đau nửa đầu. Tác dụng chống chứng đau nửa đầu không tương quan với hiệu lực ở thụ thể beta, vì không phải tất cả thuốc đối kháng thụ thể beta đều có tác dụng chống chứng đau nửa đầu. Khả năng của một số thuốc đối kháng beta điều hoà hệ serotoninergic có thể góp phần vào hiệu quả chống chứng đau nửa đầu.

Dược động học[sửa]

Nadolol dễ tan trong nước và được hấp thu không hoàn toàn qua ruột; khả dụng sinh học khoảng 35%. Nadolol ít hoà tan trong lipid nên có nồng độ thấp trong não. Nadolol không chuyển hóa nhiều, nên thải trừ nhiều trong nước tiểu dưới dạng không biến đổi. Thải trừ trong nước tiểu: 73 ± 4%. Nửa đời trong huyết tương: 16 ± 2 giờ; do đó, thường dùng thuốc ngày một lần. Liên kết protein huyết tương: 20 ± 4%. Ðộ thanh thải: 2,9 ± 0,6 ml/kg cho 1 phút. Thể tích phân bố: 1,9 ± 0,2 lít/kg.

Chỉ định[sửa]

Ðiều trị tăng huyết áp, dùng một mình hoặc phối hợp với những loại thuốc chống tăng huyết áp khác.

Ðiều trị dự phòng dài hạn chứng đau thắt ngực mạn tính ổn định.

Dùng để giảm tần số thất trong nhịp nhanh xoang, rung nhĩ, cuồng nhĩ, nhịp nhanh kịch phát trên thất và cả ngoại tâm thu thất hoặc nhĩ.

Dự phòng chứng đau nửa đầu.

Chống chỉ định[sửa]

Sốc do tim, nhịp tim chậm hoặc blốc tim, quá mẫn với mọi thành phần của thuốc, hen phế quản, co thắt phế quản. Nhiễm toan chuyển hóa.

Tuy 1 vài thuốc chẹn beta được dùng như 1 phần trong điều trị suy tim, nhưng thông thường thuốc chẹn beta không nên cho trong suy tim trừ khi đã được kiểm soát và ngay khi đó vẫn cần phải thận trọng, nên dành cho thầy thuốc chuyên khoa tim mạch.

Thận trọng[sửa]

Việc ngừng đột ngột liệu pháp dùng thuốc chẹn beta ở người có đau thắt ngực và/hoặc bệnh động mạch vành có thể làm bệnh nặng thêm. Do đó, phải báo trước cho người bệnh dùng nadolol là không được dùng gián đoạn hoặc ngừng dùng thuốc mà chưa hỏi ý kiến bác sỹ. Phải giảm liều dần dần trong thời gian khoảng 1 - 2 tuần và theo dõi cẩn thận người bệnh trước khi ngừng thuốc. Không dùng nadolol cho người có co thắt phế quản.

Phải theo dõi chặt chẽ người bệnh có hoặc nghi ngờ có nhiễm độc giáp vì việc ngừng đột ngột thuốc chẹn beta có thể thúc đẩy cơn cường giáp cấp. Ở người được đại phẫu thuật có gây mê, nếu có thể, ngừng dùng nadolol trước khi phẫu thuật. Giảm huyết áp nặng và khó phục hồi hoặc khó duy trì nhịp đập của tim đã xảy ra trong khi phẫu thuật ở người đang dùng thuốc chẹn beta. Nếu tiếp tục dùng nadolol trong khi phẫu thuật, phải báo cho bác sĩ gây mê biết là người bệnh đang dùng thuốc này. Ở người có suy thận hoặc suy gan, phải sử dụng thận trọng nadolol; có thể cần phải giảm liều trong suy thận. Người bị u tế bào ưa crom không được dùng thuốc chẹn beta nếu không dùng liệu pháp chẹn alpha adrenergic đồng thời.

Thời kỳ mang thai[sửa]

Tránh dùng nadolol trong thời kỳ mang thai, đặc biệt trong 3 tháng cuối và chỉ dùng khi những lợi ích có thể thu được trội hơn nguy cơ có thể xảy ra với thai. Nếu người mẹ dùng nadolol khi mang thai thì trẻ sơ sinh sẽ có biểu hiện nhịp tim chậm, hạ đường máu và những triệu chứng kết hợp.

Thời kỳ cho con bú[sửa]

Nadolol được phân bố trong sữa mẹ. Vì có thể có tác dụng không mong muốn ở trẻ nhỏ bú sữa mẹ, nên cần phải cân nhắc xem nên ngừng cho bú hay ngừng dùng thuốc, có lưu ý đến tầm quan trọng của thuốc với người mẹ.

Tác dụng không mong muốn (ADR)[sửa]

Phần lớn ADR của nadolol đều nhẹ và nhất thời và thường gặp khi bắt đầu điều trị nhiều hơn trong khi điều trị kéo dài. ADR nghiêm trọng thường gặp nhất có liên quan với hoạt tính chẹn beta. ADR nghiêm trọng xảy ra do người ốm nặng không chịu đựng được sự giảm kích thích beta-adrenergic bình thường.

Thường gặp, ADR > 1/100[sửa]

Tim mạch: Nhịp tim chậm, thiểu năng mạch ngoại biên, suy tim, hạ huyết áp tư thế, blốc dẫn truyền.

Thần kinh trung ương: Chóng mặt, mệt mỏi.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100[sửa]

Thần kinh trung ương: Dị cảm, buồn ngủ, khó chịu, thay đổi hành vi, nhức đầu.

Tim mạch: Phù.

Tiêu hóa: Buồn nôn, tiêu chảy, bụng khó chịu, táo bón, nôn, khó tiêu, chán ăn, chướng bụng, đầy hơi, miệng khô.

Hô hấp: Co thắt phế quản, ho, ngạt mũi.

Da: Ban, ngứa, da khô, rụng tóc có hồi phục.

Mắt: Mắt khô, nhìn mờ.

Nội tiết và chuyển hóa: Giảm khả năng sinh dục.

Sinh dục - tiết niệu: Liệt dương.

Thần kinh - cơ và xương: Yếu ớt.

Huyết học: Giảm tiểu cầu.

Khác: Chân tay lạnh, ù tai, ra mồ hôi.

Hướng dẫn cách xử trí ADR[sửa]

Có thể điều trị nhịp tim chậm nghiêm trọng bằng tiêm bắp hoặc tĩnh mạch atropin sulfat. Nếu hiệu quả chưa đầy đủ với atropin, tiêm tĩnh mạch isoproterenol, nhưng phải thận trọng. Ở người bệnh dùng nadolol, cần điều trị một cách thích hợp (ví dụ, với một glycosid trợ tim và/hoặc thuốc lợi tiểu) khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên về suy tim sắp xảy ra và theo dõi cẩn thận người bệnh; nếu suy tim tiếp tục, phải ngừng nadolol dần dần nếu có thể.

Nếu đau thắt ngực tăng lên hoặc phát triển thiểu năng động mạch vành cấp tính sau khi ngừng điều trị bằng nadolol, phải nhanh chóng điều trị lại bằng nadolol, ít nhất là tạm thời và thực hiện biện pháp thích hợp để điều trị đau thắt ngực không ổn định. Có thể điều trị ADR của nadolol trong khi phẫu thuật, bằng tiêm tĩnh mạch thuốc chủ vận beta (ví dụ, isoproterenol, dopamine hoặc dobutamine).

Liều lượng và cách dùng[sửa]

Cách dùng: Nadolol uống ngày một lần.

Liều lượng: Không có mối liên quan ổn định giữa liều lượng nadolol và hiệu quả điều trị ở các người bệnh khác nhau, nên phải xác định liều tùy theo hiệu quả trên từng cá nhân.

Ðiều trị tăng huyết áp: Liều nadolol bắt đầu cho người lớn là 20 - 40 mg mỗi ngày, dùng đơn độc hoặc kết hợp với thuốc lợi tiểu. Tăng dần liều, mỗi lần tăng 40 - 80 mg/ngày, ở những khoảng cách từ 2 đến 14 ngày, cho tới khi đạt được hiệu quả tối ưu trên huyết áp. Liều duy trì thường dùng của nadolol là 40 hoặc 80 mg một ngày, có thể cần dùng những liều tới 240 mg hoặc 320 mg mỗi ngày.

Ðiều trị đau thắt ngực: Liều nadolol bắt đầu cho người lớn là 40 mg một ngày. Tăng dần liều, mỗi lần tăng 40 - 80 mg/ngày, ở những khoảng cách từ 3 đến 7 ngày, cho tới khi đạt được sự kiểm soát tối ưu đau thắt ngực hoặc có sự chậm rõ rệt nhịp tim. Liều duy trì thường dùng là 40 hoặc 80 mg nadolol mỗi ngày, nhưng có sự thay đổi khá rộng về nhu cầu của từng cá nhân, nên phải dò liều cẩn thận để đạt kết quả tối ưu. Có thể cần dùng liều tới 160 hoặc 240 mg mỗi ngày.

Công dụng khác

- Trong loạn nhịp tim, liều duy trì là 40 - 160 mg nadolol một ngày, uống một lần hoặc chia thành một số lần.

- Ðể dự phòng chứng đau nửa đầu, liều hàng ngày là 40 - 80 mg nadolol.

Liều lượng trong suy thận Uống liều nadolol thường dùng ở những khoảng cách sau đây, tùy theo độ thanh thải creatinin:

Tương tác thuốc[sửa]

Muối nhôm, barbiturat, muối calci, cholestyramin, colestipol, thuốc chống viêm không steroid, penicilin hoặc ampicilin, rifampicin, salicylat và sulfinpyrazon làm giảm tác dụng của thuốc chẹn - beta do giảm sinh khả dụng và nồng độ thuốc trong huyết tương. Thuốc chẹn beta làm giảm tác dụng của sulfonylurea và của thuốc chủ vận beta.

Thuốc chẹn calci (diltiazem, felodipin, nicardipin), thuốc tránh thai, flecainid, thuốc ức chế MAO, quinidin, ciprofloxacin làm tăng tác dụng/độc tính của thuốc chẹn - beta. Thuốc chẹn - beta có thể làm tăng tác dụng/độc tính của flecainid, phenothiazin, paracetamol, clonidin (cơn tăng huyết áp sau hoặc trong khi ngừng một trong hai thuốc), adrenalin (giai đoạn tăng huyết áp ban đầu kèm theo nhịp tim chậm), nifedipin verapamil, lidocain, nấm cựa gà (thiếu máu cục bộ ngoại biên), prazosin (hạ huyết áp tư thế). Thuốc chẹn beta có thể ảnh hưởng tới tác dụng hoặc nồng độ của ethanol, disopyramid, thuốc giãn cơ không khử cực và theophylin, tuy nhiên tác dụng khó tiên đoán được.

Ðộ ổn định và bảo quản[sửa]

Viên nén nadolol được bảo quản trong lọ kín, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ không quá 25oC.

Quá liều và xử trí[sửa]

Triệu chứng quá liều gồm rối loạn về tim, độc hại cho hệ thần kinh trung ương (TKTƯ), co thắt phế quản, hạ đường máu và tăng kali huyết. Triệu chứng tim thường gặp nhất gồm giảm huyết áp và chậm nhịp tim; blốc nhĩ - thất, rối loạn dẫn truyền trong tâm thất, sốc do tim, và có thể xảy ra suy tim khi dùng quá liều nghiêm trọng. Tác dụng trên hệ TKTƯ gồm co giật, hôn mê và ngừng hô hấp.

Việc điều trị gồm điều trị triệu chứng cơn động kinh, các chứng giảm huyết áp, tăng kali huyết và giảm đường máu. Nhịp tim chậm và giảm huyết áp khi kháng lại atropin, isoproterenol hoặc máy tạo nhịp, có thể đáp ứng với glucagon.


Dùng nhiều liều than hoạt, truyền máu, hoặc thẩm tách máu chỉ có thể giúp loại trừ các thuốc chẹn beta có thể tích phân bố nhỏ, nửa đời dài như nadolol.

Thông tin qui chế[sửa]

Thuốc độc bảng B.

Thành phẩm giảm độc: Thuốc viên có hàm lượng tối đa là 80 mg.

NGUỒN

Dược thư quốc gia

Liên kết đến đây