Nhóm máu ở người và động vật
Hệ thống ABO[sửa]
Trong truyền máu và các thành phần khác của máu từ người này sang người khác, việc xác định nhóm máu là bước bắt buộc. Tên của các nhóm máu (A, B, O hoặc AB) được xác định dựa trên sự hiện diện của kháng nguyên (KN) có trên bề mặt hồng cầu. Hệ thống nhóm máu ABO là hệ thống được dùng phổ biến nhất đến ngày nay. Hệ thống ABO (nhóm máu A, B và O) được phát hiện vào năm bởi Karl Landsteiner, nhà miễn dịch học người Áo [1]. Với đóng góp này ông được trao giải Nobel Y học-Sinh lý học năm 1930[2]. Một năm sau phát hiện của Karl Landsteiner, Decastrello và Sturli phát hiện nhóm máu AB[3]. Hồng cầu có thể mang KN A và B còn huyết thanh (phần dịch của máu) có hai loại kháng thể (KT) kháng A (gọi tắt là KT A) và KT kháng B (gọi tắt là KT B). KN và KT là hai thành phần đối nghịch và "triệt tiêu nhau" nên KN và KT cùng tên không thể có mặt đồng thời. Chính vì vậy: Nếu hồng cầu mang KN A thì huyết thanh chứa KT B. Ngược lại: Hồng cầu mang KN B thì huyết thanh chứa KT A. Thú vị: Hồng cầu mang KN AB nhưng trong huyết thanh không có cả hai loại KT A và B. Hồng cầu mang KN O thì huyết thanh có cả hai loại KT A và B. |
Nhận và cho[sửa]
Nhóm máu A có thể nhận nhóm A và O Nhóm máu B có thể nhận của nhóm B và O Nhóm máu AB có thể nhận của tất cả các nhóm A, B, AB và O. Nhóm máu AB là nhóm "nhận được tất". Nhóm máu O chỉ có thể nhận được từ người mang nhóm máu O. Nhóm máu O là nhóm "cho được hết" nhưng "chỉ nhận của người giống mình". |
Quy định nhóm máu[sửa]
KN
H
là
tiền
thân
của
hệ
thống
KN
ABO.
Gene
mã
hóa
KN
H
nằm
trên
NST
19
và
chứa
3
đoạn
DNA
với
kích
thước
5kb
mã
hóa
cho
enzym
fucosyltransferase
tham
gia
vào
quá
trình
tổng
hợp
KN
H
của
hống
cầu.
KN
H
bao
gồm
chuỗi
carbohydrat
liên
kết
với
protein.
Gene
mã
hóa
KN
ABO
nằm
trên
NST
9
và
chứa
7
đoạn
trình
tự
với
kích
thước
18
kb.
Đoạn
thứ
7
có
kích
thước
lớn
và
quan
trọng
nhất.
ABO
có
3
allele
là
A,
B
và
O.
Allele
A
mã
hóa
enzym
glycosyltransferase
có
tác
dụng
nối
α-N-acetylgalactosamine
với
đầu
tận
cùng
D-galactose
của
KN
H
để
hình
thành
KN
A.
Allele
B
may
hóa
enzym
glycosyltransferase
có
tác
dụng
nối
α-D-galactose
với
đầu
D-galactose
của
KN
H
để
hình
thành
KN
B.
Trong
trường
hợp
đoạn
trình
tự
số
6
bị
thiếu
một
nucleotide
Guanine
ở
vị
trí
261
dẫn
đến
các
enzym
được
tổng
hợp
không
có
hoạt
tính
vì
vậy
KN
H
không
bị
biến
đổi.
Máu
mang
hồng
cầu
với
KN
H
"không
biến
đổi"
này
chính
là
máu
nhóm
O.
Khi vừa mới sinh ra trong máu không có KT kháng A và KT kháng B. Những KT này hình thành trong năm đầu tiên của cuộc đời. do tác động của các yếu tố môi trường (thực phẩm, vi khuẩn, vi rút). Người ta cho rằng các yếu tố bên ngoài tương tự như KN A và KN B có thể kích thích cơ thể hình thanh KT chống lại chúng. Cũng như vậy sự hiện diện của các KN tương tự này cũng có thể gây "phản ứng nhầm lẫn" trong quá trình truyền máu. .KT kháng A và KT B thường là các globulin miễn dịch (các IgM). Chúng không có khả năng qua được nhau thai để vào hệ tuần hoàn của bào thai. Hệ thống ABO cũng có mặt ở khỉ, tinh tinh, gôrila |
Nhóm máu ở chó[sửa]
Cũng như cách gọi tên nhóm máu ở người, cách đặt tên nhóm máu ở chó căn cứ vào sự hiện diện của kháng nguyên trên bề mặt hồng cầu của chó (Dog Erythrocyte Antigen; viết tắt DEA).
Hơn 13 nhóm máu của chó đã được xác định trong đó 8 nhóm (1. 1, 1.2, 3, 4, 5, 6, 7 được công nhận chính thức. DEA 7 tương tự KN A ở người. Tuy vậy các KN DEA khác cũng mang nhiều đặc điểm của KN A. Trong khi đó KT B là loại KT hay gặp ở chó [4][5][6].
Phản ứng KN-KT giữa DEA 1.1 và DEA 1.2 có thể gây dung huyết cấp tính khi truyền máu. Trong khi đó phản ứng giữa DEA 3, 5 và 7 có thể dẫn đến giảm hồng cầu trong khi phản ứng KN-KT DEA 4 không gây ảnh hưởng.
Kháng nguyên DEA4 và DEA6 xuất hiện trên bề mặt hồng cầu của 98% chó. Máu của chó mang một trong hai KN DEA4 hoặc 6 có thể cho hầu hết những cá thể khác.
Bất cứ loại DEA nào cũng có thể kích thích đáp ứng miễn dịch ở chó nhận trong đó phản ứng với DEA 1.1+ là nghiêm trọng nhất. Như vậy việc xác định DEA 1.1+ được chú trọng trong truyền máu.
Hiện trên thị trường có 3 hệ thống khác nhau để xác định DEA 1.1+. Hệ thống ID GEL TEST (của DiaMed) có thể cho kết quả trong 20 phút trong đó 10 phút ủ KN-KT và 10 phút ly tâm. Hệ thống Alvedia QUICK TEST dựa trên nguyên lý sử dụng kháng nguyên đơn dòng kết hợp trên màng trong đó hồng cấu mang DEA 1.1+ sẽ được giữ lại và hiện một băng màu đỏ ở vị trí trung gian của màng phản ứng. Trong khi đó Quick Test dễ sử dụng và không yêu cầu các nguyên liệu khác cho quá trình xét nghiệm và cho kết quả sau vài phút. Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi hơn (xem thêm www.alvediavet.com).
Theo DMS Laboratories, Inc [7], DEA 1.1+ là nhóm máu được chú trọng nhất. 33 đến 45% chó mang KN DEA 1.1+ thuộc nhóm "nhận của bất cứ ai" (nghĩa là chúng có thể nhận máu của bất cứ "người bạn nào" mà không lo phản ứng dung huyết truyền máu (Hemolytic Transfusion Reaction: "HTR"). Chó có kiểu DEA 1.1- có thể xem như nhóm "cho ai cũng được".
Không bao giờ đem truyền máu DEA 1.1+ cho chó DEA 1.1- (có thể gây chết trong vóng ít giờ).
Tham khảo[sửa]
- ↑ Landsteiner K (1900). "Zur Kenntnis der antifermentativen, lytischen und agglutinierenden Wirkungen des Blutserums und der Lymphe". Zentralblatt Bakteriologie 27: 357–62.
- ↑ Giải Nobel Y học 1930[1]
- ↑ von Decastello A, Sturli A (1902). "Ueber die Isoagglutinine im Serum gesunder und kranker Menschen". Mfinch med Wschr 49: 1090–5.
- ↑ Symons M, Bell K. Expansion of the canine A blood group system. Anim Genet 1991;22(3):227-35.
- ↑ Symons M, Bell K. Canine blood groups: description of 20 specificities. Anim Genet 1992;23(6):509-15.
- ↑ Andrews GA, Chavey PS, Smith JE. Reactivity of lichen lectins with blood typed canine erythrocytes. Res Vet Sci 1992 Nov;53(3):315-9.
- ↑ Xác định nhóm máu DEA 1.1+ theo DMS Laboratories, Inc. [2]
Đang viết tiếp. Xem các bài khác