Nhận biết dấu hiệu và triệu chứng bệnh lao

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm

Bệnh lao là căn bệnh do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây ra và lây từ người này sang người khác qua không khí. Mặc dù bệnh lao thường chỉ ảnh hưởng đến phổi (thường là vị trí tiêm nhiễm chính), nhưng nó còn có thể ảnh hưởng đến các cơ quan khác.[1] Ở dạng tiềm ẩn, vi khuẩn lao thường bất động và không gây ra dấu hiệu hoặc triệu chứng nào. Ngược lại, dạng hoạt động của vi khuẩn lao luôn biểu hiện dấu hiệu và triệu chứng. Phần lớn các trường hợp bệnh lao là dạng tiềm ẩn. Nếu không được điều trị hoặc điều trị không đúng cách, bệnh lao có thể gây tử vong. Chính vì vậy, bạn phải trang bị cho mình khả năng nhận biết các dấu hiệu của bệnh lao.[2]

Các bước[sửa]

Nhận biết Yếu tố Nguy cơ[sửa]

  1. Cảnh giác với khu vực khiến bạn dễ mắc bệnh lao. [3] Nếu đang sống hoặc đã đi đến các khu vực này, thậm chí là tiếp xúc với người sống hoặc đi đến những khu vực này, bạn có thể có nguy cơ mắc bệnh lao. Ở nhiều nơi trên thế giới, phòng chống, chẩn đoán hoặc điều trị bệnh lao là một thách thức do hạn chế về chính sách chăm sóc sức khỏe, khó khăn về tài chính/ tài nguyên, hoặc bùng nổ dân số. Chính vì thế, bệnh lao ở những khu vực này rất khó phát hiện, không được điều trị và dễ lây lan. Đến và đi từ những khu vực này bằng máy bay cũng có thể mang theo vi khuẩn lao do điều kiện yếm khí.
    • Châu Phi hạ Sahara
    • Ấn Độ
    • Trung Quốc
    • Nga
    • Pakistan
    • Đông Nam Á
    • Nam Mỹ
  2. Kiểm tra điều kiện sống và môi trường làm việc.[4] Môi trường quá chật chội và nơi yếm khí thường tạo điều kiện cho vi khuẩn dễ dàng lây lan từ người này sang người khác. Tình huống xấu có thể xảy ra, thậm chí là tồi tệ hơn nếu những người xung quanh bạn có kết quả kiểm tra sức khỏe hoặc xét nghiệm kém. Những nơi mà bạn nên cảnh giác bao gồm:
    • Nhà tù
    • Phòng xuất nhập cảnh
    • Nhà dưỡng lão
    • Bệnh viện/phòng khám
    • Trại tị nạn
    • Nơi tạm trú
  3. Xem xét sức khỏe miễn dịch của bản thân. [3] Nếu mắc các bệnh làm suy yếu hệ miễn dịch tự nhiên của cơ thể, bạn cũng sẽ có nguy cơ nhiễm bệnh lao. Nếu hệ miễn dịch không hoạt động tốt, bạn sẽ dễ dàng mắc tất cả các loại bệnh nhiễm trùng, bao gồm cả bệnh lao. Các bệnh gây suy yếu hệ miễn dịch bao gồm:
    • HIV/AIDS
    • Bệnh tiểu đường
    • Bệnh thận giai đoạn cuối
    • Ung thư
    • Suy dinh dưỡng
    • Tuổi tác (người lớn tuổi và trẻ em là những đối tượng có hệ miễn dịch yếu).
  4. Xác định xem liệu các loại thuốc có cản trở chức năng của hệ miễn dịch hay không.[5] Lạm dụng các loại thuốc gây nghiện như rượu, thuốc lá và các chất nhóm IV có thể làm suy giảm miễn dịch tự nhiên của cơ thể. Mặc dù một số bệnh ung thư có thể gây nguy cơ mắc bệnh lao cao, nhưng điều trị ung thư bằng phương pháp hóa trị cũng sẽ ảnh hưởng đến hệ miễn dịch. Sử dụng lâu dài thuốc Steroid cũng như thuốc để ngăn ngừa thải ghép cũng có thể ảnh hưởng đến chức năng miễn dịch. Hệ miễn dịch cũng sẽ bị suy yếu nếu sử dụng quá nhiều thuốc điều trị bệnh tự miễn như viêm khớp dạng thấp, Lupus ban đỏ, viêm đường ruột (như bệnh Crohn và viêm loét đại tràng) và bệnh vảy nến.

Nhận biết Dấu hiệu và Triệu chứng Bệnh lao Đường hô hấp[sửa]

  1. Chú ý cơn ho bất thường.[6] Bệnh lao thường gây nhiễm trùng phổi và phá vỡ các mô phổi. Ho là phản ứng tự nhiên của cơ thể để loại bỏ các chất gây kích thích. Trong trường hợp đó, nên tìm hiểu xem bạn đã bị ho bao lâu vì nếu bị bệnh lao, triệu chứng ho thường kéo dài hơn 3 tuần và có thể kèm theo dấu hiệu đáng lo ngại như đờm có máu.
    • Chú ý xem bạn đã uống thuốc trị cảm lạnh/cảm cúm không kê toa hoặc thuốc kháng sinh điều trị nhiễm trùng đường hô hấp trong bao lâu mà vẫn không thuyên giảm. Điều trị bệnh lao cần thuốc kháng khuẩn chuyên biệt và cần xét nghiệm, xác nhận đã nhiễm khuẩn lao để bắt đầu điều trị.
  2. Chú ý đến đờm ho.[7] Nên chú ý xem khi ho có xuất hiện đờm không. Đờm có mùi và tối màu là dấu hiệu bạn đã bị nhiễm vi khuẩn. Nếu đờm trong và không có mùi thì tức là bạn có thể bị nhiễm vi rút. Phải lưu ý nếu như phát hiện ra đờm có máu khi bạn ho lên tay hoặc vào khăn giấy. Khi các lỗ hổng và nốt sần lao hình thành, các mạch máu gần đó có thể bị phá hủy và dẫn đến hiện tượng ho ra máu.
    • Nên đi khám bác sĩ khi bị ho ra máu. Bác sĩ sẽ cho bạn lời khuyên về cách xử lý.[8]
  3. Chú ý đến cơn đau ngực.[9] Đau ngực có thể là dấu hiệu của nhiều vấn đề về sức khỏe khác nhau. Tuy nhiên, đau ngực kèm theo những triệu chứng khác có thể là dấu hiệu của bệnh lao. Cơn đau buốt ở ngực có thể xảy ra ở một khu vực cụ thể. Bạn phải đặc biệt lưu ý nếu thấy đau khi nhấn vào khu vực đó, khi hít thở hoặc khi ho.
    • Bệnh lao hình thành nên những khoang cứng và nốt sần ở phổi/thành ngực. Khi ta thở, những khối cứng này sẽ gây đau ở ngực và dẫn đến tình trạng viêm. Tình trạng đau sẽ càng trở nên buốt, tập trung ở một khu vực cụ thể và lặp lại khi ta tạo áp lực lên khu vực đó.
  4. Lưu ý khi bị sụt cân không chủ ý và biếng ăn. Cơ thể sẽ hình thành phản ứng phức tạp đối với vi khuẩn lao Mycobacterium, từ đó dẫn đến tình trạng kém hấp thụ chất dinh dưỡng và biến đổi quá trình chuyển hóa protein.[10] Những thay đổi này có thể hình thành trong nhiều tháng mà bạn không hề chú ý.
    • Hãy nhìn vào gương và quan sát xem trên cơ thể có thay đổi nào không. Nếu có thể nhìn thấy khung xương nổi lên, chứng tỏ bạn không đủ khối lượng cơ bắp do thiếu hụt protein và chất béo.
    • Đo trọng lượng cơ thể bằng cân. Sau đó, so sánh với cân nặng khỏe mạnh trước đó hoặc gần đây. Sự thay đổi cân nặng cơ thể có thể khác nhau tùy mỗi người, nhưng bạn nên đi khám bác sĩ nếu thay đổi quá nhiều.
    • Chú ý xem liệu quần áo bạn mặc có rộng ra không.
    • Theo dõi tần suất ăn uống và so sánh với khi bạn còn khỏe mạnh.
  5. Không chủ quan khi bị sốt, ớn lạnh và đổ mồ hôi ban đêm. Vi khuẩn thường sinh sôi ở khoảng nhiệt độ bình thường của cơ thể (37 độ C). Não và hệ miễn dịch sẽ phản ứng bằng cách tăng nhiệt độ cơ thể để ngăn chặn vi khuẩn sinh sôi. Phần còn lại của cơ thể sẽ phát hiện ra sự thay đổi này, sau đó cố gắng điều chỉnh cho phù hợp với nhiệt độ mới bằng cách co các cơ (run rẩy) khiến bạn thấy ớn lạnh. Bệnh lao cũng tạo ra các protein gây viêm cụ thể và dẫn đến sốt.[11]
  6. Cẩn thận với nhiễm trùng lao tiềm ẩn. Vi khuẩn lao tiềm ẩn thường bất động và không gây truyền nhiễm. Các vi khuẩn này chỉ nằm trong cơ thể và không gây hại. Vi khuẩn có thể được hoạt hóa ở người có hệ miễn dịch suy yếu như đã được liệt kê ở trên. Nó cũng có thể xảy khi cơ thể lão hóa do suy giảm hệ thống miễn dịch. Hoạt hóa vi khuẩn lao cũng có thể xảy ra vì những nguyên nhân không rõ khác.[12]
  7. Trang bị khả năng phân biệt bệnh lao với các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp khác.[13][14] Có rất nhiều bệnh có thể bị nhầm lẫn với bệnh lao. Đừng để nhầm lẫn giữa cơn cảm lạnh thông thường với bệnh lao. Để phân biệt bệnh lao và các bệnh khác, hãy tự giải đáp những câu hỏi sau:
    • Bạn có bị chảy nước mũi trong không? Cảm lạnh sẽ gây tắc nghẽn/viêm ở mũi và phổi, dẫn đến hiện tượng chảy chất nhầy từ mũi. Nếu bị lao, bạn sẽ không bị sổ mũi.
    • Bạn ho ra gì? Người bị nhiễm vi rút và cảm cúm thường ho khan hoặc ho ra đờm màu trắng. Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới sẽ tạo ra đờm có màu hơi nâu. Tuy nhiên, nếu bị lao, bạn sẽ ho liên tục hơn 3 tuần và ho ra đờm có lẫn máu.
    • Bạn có bị nhảy mũi không? Bệnh lao không gây nhảy mũi. Nhảy mũi thường là dấu hiệu của cảm lạnh hoặc cúm.
    • Bạn có bị sốt không? Bệnh lao có thể gây sốt nhiều cấp độ, trong khi đó, người bị cảm cúm thường chỉ sốt hơn 38 độ C.
    • Bạn có bị chảy nước mắt hoặc ngứa mắt không? Đây là triệu chứng thường thấy của cảm lạnh, không phải bệnh lao.
    • Bạn có bị đau đầu không? Bệnh cúm thường có biểu hiện đau đầu.
    • Bạn có đau khớp và/hoặc đau khắp cơ thể không? Cảm lạnh và cúm có thể gây đau khớp hoặc đau khắp cơ thể, tuy nhiên, những triệu chứng này thường nghiêm trọng hơn ở trường hợp bị cúm.
    • Bạn có bị viêm họng không? Hãy nhìn xem bên trong cổ họng có màu đỏ, bị sưng tấy và có bị đau khi nuốt vào hay không. Viêm họng là triệu chứng thường thấy của cảm lạnh hoặc cúm.

Xét nghiệm Bệnh lao[sửa]

  1. Biết được khi nào nên đến cơ sở y yế ngay lập tức.[9] Một số dấu hiệu và triệu chứng nhất định cần nhận được sự cứu trợ y tế ngay tức thì. Ngay cả các triệu chứng bệnh lao kể trên cũng chưa thể chứng minh là bạn đã bị bệnh lao, nhưng chúng có thể là dấu hiệu của những căn bệnh nghiêm trọng khác. Nhiều căn bệnh, cả vô hại lẫn nguy hiểm, có thể gây đau ngực. Tuy nhiên, bạn phải luôn báo với bác sĩ và kiểm tra điện tâm đồ.
    • Sụt cân liên tục có thể là bị suy dinh dưỡng hoặc ung thư.
    • Nếu bị ho ra máu kèm theo sụt cân đột ngột, rất có thể bạn bị bệnh ung thư phổi.
    • Sốt cao và ớn lạnh cũng có thể là do nhiễm trùng máu (hay nhiễm trùng huyết) tiềm ẩn, mặc dù bệnh này thường gây tụt huyết áp, chóng mặt, mê sảng và nhịp tim cao.[15] Nếu không chữa trị, bệnh có thể dẫn đến tử vong hoặc rối loạn chức năng nghiêm trọng.
    • Bác sĩ sẽ kê thuốc kháng sinh nhóm IV và tiến hành xét nghiệm tế bào hồng cầu (tế bào miễn dịch chống nhiễm trùng).
  2. Sắp xếp xét nghiệm lao tiềm ẩn nếu được yêu cầu. [16] Ngay cả khi không nghi ngờ mình mắc bệnh lao, vẫn có những trường hợp buộc bạn phải xét nghiệm bệnh lao tiềm ẩn. Người làm việc trong môi trường y tế cần xét nghiệm lao hằng năm. Nếu bạn đi đến và trở về từ những đất nước có nguy cơ lây nhiễm, hệ miễn dịch bị suy giảm, làm việc hoặc sống ở nơi đông dân cư hay yếm khí, bạn cũng nên đi xét nghiệm. Bạn chỉ cần đặt lịch hẹn với bác sĩ chăm sóc chính để được xét nghiệm lao.
    • Nhiễm lao tiềm ẩn sẽ không gây ra bất kỳ triệu chứng bệnh nào và không thể lây sang người khác. Tuy nhiên, 5-10% người bị nhiễm lao tiềm ẩn cuối cùng sẽ bị bệnh lao. [17]
  3. Yêu cầu xét nghiệm dẫn xuất protein tinh khiết (PPD). [18] Xét nghiệm này còn được gọi là xét nghiệm bệnh lao qua da (TST) hoặc xét nghiệm Mantoux. Bác sĩ sẽ dùng gạc bông và nước để làm sạch một vùng da, sau đó tiêm dẫn xuất protein tinh khiết (PPD) tại vị trí gần bề mặt da. Vết sưng nhỏ sẽ xuất hiện sau khi tiêm chất lỏng này. Không được dùng băng gạc để che vị trí bị sưng vì có thể làm thay đổi chất lỏng tại chỗ. Thay vào đó, hãy để yên nốt sưng như vậy một vài giờ để chất lỏng được hấp thụ.
    • Nếu cơ thể có kháng thể chống bệnh lao, nó sẽ phản ứng với PPD và hình thành nên nốt "chai cứng" (quanh vùng da bị tiêm trở nên dày hoặc sưng).
    • Lưu ý rằng bác sĩ sẽ đo kích thước của nốt chai cứng chứ không phải là độ đỏ tấy của nó. Sau 48-72 tiếng, bạn sẽ được yêu cầu quay lại để bác sĩ đo nốt chai cứng.
  4. Hiểu cách giải thích kết quả. [18] Đối với tất cả mọi người, có một kích thước tối đa cho nốt chai cứng để biểu thị kết quả xét nghiệm âm tính. Tuy nhiên, nốt chai cứng có kích thước lớn hơn kích thước tối đa trên là dấu hiệu chứng tỏ bạn bị bệnh lao. Nếu bạn không có yếu tố nguy cơ mắc bệnh lao, nốt chai cứng lớn đến 15 mm được xem là kết quả âm tính. Trong khi đó, nếu bạn có bất kỳ một yếu tố nguy cơ mắc bệnh nào được liệt kê trong bài viết này, nốt chai cứng lớn đến 10 mm được xem là kết quả âm tính. Nếu những mô tả dưới đây đúng với bạn, nốt chai cứng lớn đến 5 mm được xem là kết quả âm tính:
    • Dùng thuốc ức chế miễn dịch như hóa trị liệu
    • Sử dụng Steroid mãn tính
    • Nhiễm HIV
    • Tiếp xúc thân mật với người dương tính với bệnh lao
    • Bệnh nhân cấy ghép nội tạng
    • Kết quả chụp X- quang ngực cho thấy kết quả xơ hóa.
  5. Yêu cầu xét nghiệm máu IGRA thay cho xét nghiệm PPD.[19] IGRA là viết tắt của "Interferon Gamma Release Assay" (xét nghiệm giải phóng interferon gamma). Xét nghiệm máu này chính xác hơn và nhanh hơn so với xét nghiệm PPD. Tuy nhiên, chi phí thực hiện xét nghiệm này lại cao hơn. Nếu lựa chọn xét nghiệm này, bác sĩ sẽ lấy mẫu máu của bạn và gửi đến phòng thí nghiệm để phân tích. Kết quả xét nghiệm sẽ có trong vòng 24 giờ, sau đó bạn sẽ tiếp tục hẹn gặp với bác sĩ để trao đổi về kết quả xét nghiệm. Nếu nồng độ interferon cao (xác định bằng phạm vi bình thường được thiết lập sẵn trong phòng thí nghiệm) sẽ biểu thị kết quả dương tính với bệnh lao.
  6. Theo dõi kết quả xét nghiệm. [17] Kết quả dương tính sau khi xét nghiệm da hoặc máu ít nhất sẽ chứng minh bạn bị nhiễm lao tiềm ẩn. Để xác định xem bạn có bị mắc bệnh lao hoạt động hay không, bác sĩ sẽ yêu cầu bạn chụp X-quang ngực. Nếu kết quả chụp X-quang ngực bình thường, bệnh nhân sẽ được chẩn đoán là nhiễm lao tiềm ẩn và được điều trị dự phòng. Nếu kết quả chụp X-quang bất thường kèm theo xét nghiệm bề mặt da hoặc xét nghiệm máu dương tính sẽ chứng minh bạn bị nhiễm lao hoạt động.
    • Bác sĩ cũng sẽ yêu cầu lấy mẫu đờm. Kết quả âm tính sẽ chứng tỏ bạn bị nhiễm lao tiềm ẩn và kết quả dương tính sẽ chứng tỏ bạn bị nhiễm lao hoạt động.
    • Lưu ý rằng lấy đờm cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ là công việc khó khăn và chẩn đoán thường được tiến hành khi không có mặt của trẻ. [2]
  7. Làm theo lời khuyên của bác sĩ sau khi chẩn đoán. Nếu kết quả chụp X-quang và mẫu đờm chứng tỏ bạn bị nhiễm lao hoạt động, bác sĩ sẽ kê toa nhiều thuốc để điều trị.[20] Tuy nhiên, nếu kết quả chụp X-quang âm tính, bệnh nhân sẽ được xem là bị nhiễm lao tiềm ẩn. Thực hiện theo hướng dẫn điều trị của bác sĩ một cách cẩn thận để tránh khiến bệnh lao tiềm ẩn trở thành bệnh lao hoạt động. Bệnh lao là bệnh nhiễm trùng được báo cáo với Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) và quá trình điều trị có thể bao gồm Liệu pháp Giám Sát Trực Tiếp (DOT), tức nhân viên y tế sẽ giám sát bệnh nhân uống thuốc.
  8. Xem xét tiêm vắc xin phòng ngừa vi khuẩn Bacillus Calmette-Guérin (BCG). Vắc-xin BCG có thể giảm nguy cơ nhiễm khuẩn lao nhưng không loại bỏ nguy cơ. Tiêm chủng BCG có thể tạo ra xét nghiệm PPD dương tính giả, vì vậy người đã được tiêm phòng nên xét nghiệm bệnh lao bằng xét nghiệm máu IGRA.
    • Vắc-xin BCG không được khuyên dùng ở Mỹ (đất nước có tỉ lệ người bị bệnh lao thấp) vì nó ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm PPD. Tuy nhiên, tiêm vắc-xin lao vẫn phổ biến ở các nước kém phát triển.

Lời khuyên[sửa]

  • Ho và nhảy mũi có thể lây truyền bệnh lao.
  • Không phải ai bị nhiễm lao cũng có biểu hiện bệnh. Đối với một số người bị "bệnh lao tiềm ẩn", mặc dù không có khả năng lây nhiễm, nhưng họ sẽ nghã bệnh khi hệ miễn dịch bị yếu đi. Có trường hợp bị nhiễm lao tiềm ẩn suốt cả cả cuộc đời nhưng không bao giờ phát triển thành bệnh lao hoạt động.
  • Ngoài những triệu chứng giống như bệnh lao hô hấp, lao kê còn có thêm những dấu hiệu và triệu chứng đặc trưng liên quan đến cơ quan.
  • Ở Mỹ, bệnh lao đã và đang quay trở lại. Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) đã thay đổi nguyên tắc hướng dẫn về đối tượng cần được điều trị. Người trước 34 tuổi sẽ được kê toa Isoniazid – thuốc đặc trị cho những trường hợp dương tính với bệnh lao – để phòng ngừa cho bản thân và người khác. Vì sức khỏe của chính bạn và những người xung quanh, hãy uống đủ thuốc theo thời gian quy định.
  • Mặc dù vẫn còn gây tranh cãi nhưng bạn nên nhận thức rằng, ngay cả những người mắc bệnh lao tiềm ẩn đã trải qua điều trị vẫn có khả năng dương tính với bệnh lao. Do đó, cần đi khám bác sĩ để trao đổi và đánh giá về tình hình bệnh.
  • Vắc-xin BCG (Bacille Calmette-Guerin) có thể gây dương tính giả trong phương pháp xét nghiệm PPD. Kết quả dương tính giả bắt buộc phải chụp X-quang ngực.
  • Lao kê yêu cầu nhiều xét nghiệm hơn, gồm chụp cộng hưởng từ (MRI) đối với cơ quan trong cơ thể bị nghi ngờ có liên quan và sinh thiết.
  • Người đã tiêm chủng BCG và xét nghiệm PPD dương tính giả nên xét nghiệm thêm IGRA. Tuy nhiên, các bác sĩ thường đề xuất xét nghiệm PPD vì chi phí rẻ hơn và tính sẵn có.
  • Vì còn thiếu nghiên cứu nên bác sĩ thường đề xuất xét nghiệm PPD cho trẻ em dưới 5 tuổi nhiều hơn so với xét nghiệm IGRA.[19]

Nguồn và Trích dẫn[sửa]

  1. http://emedicine.medscape.com/article/221777-overview#aw2aab6b2
  2. 2,0 2,1 http://www.cdc.gov/tb/topic/populations/tbinchildren/default.htm
  3. 3,0 3,1 http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/tuberculosis/basics/risk-factors/con-20021761
  4. http://www.cdc.gov/tb/topic/testing/default.htm
  5. http://www.cdc.gov/features/tbsymptoms/
  6. http://www.lung.org/lung-disease/tuberculosis/symptoms-diagnosis.html?referrer=https://www.google.com/
  7. http://www.webmd.com/a-to-z-guides/understanding-tuberculosis-symptoms
  8. http://www.mayoclinic.org/symptoms/coughing-up-blood/basics/when-to-see-doctor/sym-20050934
  9. 9,0 9,1 http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/tuberculosis/basics/symptoms/con-20021761
  10. Gupta K.B. Gupta R. et al. Tuberculosis and Nutrition. Lung India. 2009 Jan-Mar; 26(1): 9–16
  11. Dall L., Stanford J.F. 1990. Fever, Chills, and Night Sweats. Clinical Methods: The History, Physical, and Laboratory Examinations. 3rd edition. Chapter 211.
  12. http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/tuberculosis/basics/symptoms/con-20021761
  13. http://consumer.healthday.com/encyclopedia/infectious-diseases-26/misc-infections-news-411/tuberculosis-tb-648356.html
  14. http://www.health.alberta.ca/health-info/influenza-compare-symptoms.html
  15. http://emedicine.medscape.com/article/221777-overview#aw2aab6b6
  16. http://www.cdc.gov/tb/publications/ltbi/
  17. 17,0 17,1 http://www.cdc.gov/tb/publications/factsheets/general/ltbiandactivetb.htm
  18. 18,0 18,1 http://www.cdc.gov/tb/publications/factsheets/testing/skintesting.htm
  19. 19,0 19,1 http://www.cdc.gov/tb/publications/factsheets/testing/igra.pdf
  20. http://www.cdc.gov/tb/topic/treatment/

Liên kết đến đây