Xác lập hợp đồng

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm

Khi xác lập hợp đồng có đối tượng là hàng hóa hoặc dịch vụ, điều quan trọng là bạn phải chắc chắn rằng hợp đồng đó hợp pháp và có hiệu lực để bảo vệ bản thân. Hiểu biết về những yếu tố cần thiết cho việc xác lập và thực hiện hợp đồng sẽ giúp bạn xây dựng hợp đồng phù hợp và tuân thủ quy định pháp luật.

Các bước[sửa]

Hình thành một Hợp đồng[sửa]

  1. Đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng hợp lệ. Một đề nghị giao kết hợp đồng hợp lệ bao gồm ba yếu tố: truyền đạt thông tin, lời cam kết, và những điều khoản rõ ràng. Điều này có nghĩa là bạn phải truyền đạt đề nghị giao kết hợp đồng của mình bằng văn bản, miệng, hoặc những hình thức dễ hiểu khác. Đề nghị giao kết hợp đồng của bạn phải bao gồm cam kết chịu ràng buộc bởi các điều khoản của hợp đồng, đồng thời các điều khoản đều phải rõ ràng và chính xác.[1]
    • Ví dụ, bạn có thể nói với người hàng xóm của mình: “Tôi muốn bán cho chị một chiếc sà lan sản xuất năm 2010 với giá 100 triệu đồng. Tôi sẵn sàng cho chị thuê tài chính nếu chị trả tôi 20 triệu đồng mỗi tháng trong vòng 5 tháng”. Đề nghị giao kết này được truyền đạt bằng miệng, có một cam kết (giao sà lan cho người hàng xóm để nhận tiền) và những điều khoản rõ ràng (một chiếc sà lan và số tiền đồng Việt Nam được đề cập chính xác.)
    • Một đề nghị giao kết hợp đồng phải được coi là công bằng bởi các bên để có tính hợp lệ.[2] Đề nghị này cũng có thể được coi là đề nghị giao kết hợp đồng "thiện chí". Công bằng là một khái niệm phức tạp trong hợp đồng, nhưng nhìn chung, khái niệm này có nghĩa là mỗi bên sẽ không sử dụng mánh khóe đối với bên còn lại, không bẻ cong hoặc vi phạm điều khoản của hợp đồng bằng các chiến thuật gian manh hay xoay chuyển từ ngữ.[3]
  2. Hãy cân nhắc khoản đối ứng. Khoản đối ứng của hợp đồng là thỏa thuận của các bên về điều mà các bên sẽ làm hoặc tránh không làm. Khoản đối ứng phải công bằng và thỏa đáng.[4]
    • Ví dụ, nếu người hàng xóm đó chấp thuận mua sà lan của bạn, khoản đối ứng của cô ấy là trả tiền cho bạn. Khoản đối ứng của bạn là giao chiếc sà lan cho cô ấy để nhận một khoản tiền. Trong trường hợp này, khoản đối ứng được coi là công bằng khi giá trị của sà lan ngang với mức giá yêu cầu.
    • Một đề nghị giao kết hợp đồng công bằng sẽ không đưa ra những điều kiện không chắc hoặc không thể được đáp ứng. Ví dụ, bạn sẽ không muốn ra điều kiện rằng người hàng xóm đó phải trả bạn 20 triệu đồng mỗi tháng chỉ bằng tờ tiền mệnh giá 20.000 đồng, trong vòng 5 tháng. Mặc dù sự chấp thuận của người hàng xóm đối với điều kiện này là hợp pháp, đề xuất trên của bạn sẽ tạo gánh nặng bất thường cho cô ấy và có thể sẽ không còn tính ràng buộc khi sau này có tranh chấp về hiệu lực của hợp đồng.
  3. Đàm phán chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Một đề nghị giao kết hợp đồng sẽ là vô nghĩa, trừ khi đề nghị đó được chấp nhận bởi bên nhận đề nghị.[5] Bên nhận đề nghị có thể chấp nhận toàn bộ đề nghị giao kết hợp đồng, hoặc có thể thay đổi các điều khoản của đề nghị này. Với phần lớn các hợp đồng, việc thay đổi điều khoản của đề nghị giao kết hợp đồng sẽ phủ nhận toàn bộ đề nghị ban đầu và tạo ra một đề nghị giao kết hợp đồng đối ứng mới.[6]
    • Ví dụ, người hàng xóm đó có thể chấp nhận mua sà lan của bạn, nhưng cô ấy muốn bạn cho thuê tài chính bằng cách chấp nhận 10 triệu đồng một tháng trong vòng 10 tháng. Hành động này không cấu thành chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng của bạn mà là một đề nghị giao kết hợp đồng đối ứng mới, bạn có thể lựa chọn chấp nhận hoặc từ chối đề nghị này.
  4. Ghi chép. Nếu có ý định xác lập hợp đồng miệng -- điều mà nhiều luật sư không khuyến khích -- ghi chép khi tạo lập hợp đồng sẽ có lợi cho bạn khi sau này có tranh chấp về hiệu lực của hợp đồng.[7]
    • Ghi chép lại cũng sẽ giúp bạn soạn thảo hợp đồng bằng văn bản. Bạn không cần dựa vào trí óc của mình để nhớ về các điều khoản bởi tất cả đã được viết lại rồi.

Soạn thảo Hợp đồng bằng Văn bản[sửa]

  1. Xác lập hợp đồng bằng văn bản. Nhiều khả năng trong cuộc sống hàng ngày, những đề nghị giao kết hợp đồng và đề nghị giao kết hợp đồng đối ứng thường được truyền đạt bằng miệng thay vì bằng văn bản (ngoại trừ đối với các giao dịch liên quan đến bất động sản). Tuy nhiên, điều tối quan trọng là hợp đồng phải được xác lập bằng văn bản. Tại Hoa Kỳ, một số bang yêu cầu hợp đồng phải được xác lập dưới hình thức văn bản để được coi là có hiệu lực.[8] Hợp đồng miệng, kể cả khi được coi là hợp pháp tại nơi bạn đang sống, cũng khó để bắt buộc thực hiện khi một bên đã không còn thừa nhận hiệu lực của hợp đồng.
    • Tại Hoa Kỳ, tất cả các bang đều xác định rằng một vài loại hợp đồng sẽ được điều chỉnh bởi "đạo luật chống gian lận." Những hợp đồng liên quan đến đất đai hoặc bất động sản, hợp đồng xác lập bởi người thi hành di chúc để trả nợ liên quan tới tài sản, hợp đồng liên quan tới hàng hóa có giá trị vượt quá một hạn mức nhất định (thường là 500 đô-la Mỹ), và hợp đồng có thời hạn hơn một năm phải được xác lập bằng văn bản.[9][10]
    • Không có bất kỳ bằng chứng rõ ràng hay hiện hữu nào của hợp đồng miệng. Nếu sau này bạn và bên kia bất đồng về những điều khoản của hợp đồng, không một ai sẽ có bằng chứng chứng minh ý kiến của mình là chuẩn xác. Tòa án sẽ gặp rất nhiều khó khăn để đưa ra phán quyết liên quan đến hợp đồng miệng. Vì lý do trên, bất kỳ hợp đồng nào bao gồm khoản đối ứng quan trọng, đắt đỏ hoặc tốn thời gian đều phải được ghi lại.
  2. Đặt tên cho hợp đồng và các bên liên quan. Hợp đồng nên được đặt tên (ví dụ đơn giản như “hợp đồng mua bán” hoặc “hợp đồng dịch vụ.”) Bạn cũng cần đặt tên cụ thể cho các bên của hợp đồng.[11] Nếu bạn sử dụng một hợp đồng nhiều lần, hãy dùng cụm từ viết tắt (như “bên mua” và “bên bán”) trong cả hợp đồng, với điều kiện là thể hiện tên pháp lý của các bên ở phần đầu hợp đồng.
    • Ví dụ, bạn có thể sử dụng tên “Hợp đồng Mua bán” cho việc bán chiếc sà lan của bạn cho người hàng xóm. Bạn cần cụ thể tên người mua, Nguyễn Thị A, và người bán, Phạm Văn B, ở phần đầu hợp đồng.
    • Nếu có một hợp đồng định kỳ, ví dụ như hợp đồng cho công việc kinh doanh nhiếp ảnh của bạn, bạn có thể sẽ muốn sử dụng cụm từ viết tắt như “nhiếp ảnh gia” và “khách hàng”. Trong trường hợp này, bạn có thể ghi rõ Nguyễn Thị A (sau đây gọi là “nhiếp ảnh gia”) và Trần Văn C (sau đây gọi là “khách hàng”) trong lần đầu giới thiệu những tên này. Trong phần còn lại của văn bản, bạn chỉ cần viết “nhiếp ảnh gia” và “khách hàng” thay vì tên cụ thể.
  3. Dự kiến các điều khoản của hợp đồng. Hợp đồng cần cụ thể hóa các điều khoản chính xác khi thỏa thuận. Nếu bạn trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ, hàng hóa hoặc dịch vụ đó cũng như vật trao đổi (tiền hoặc hàng hóa hay dịch vụ đem đổi khác) đều phải được thể hiện rõ ràng.[11]
    • Bạn cũng sẽ muốn cung cấp thông tin chi tiết về hậu quả pháp lý nếu việc trao đổi không được duy trì trọn vẹn. Cụ thể, hãy cân nhắc liệu có cần "bồi thường thiệt hại" hay phạt vi phạm khi vi phạm hợp đồng hay không.[12] Có nhiều chế độ bồi thường thiệt hại khác nhau và phù hợp với từng hoàn cảnh khác nhau.
    • Bồi thường thiệt hại định trước là khoản phạt khi vi phạm hợp đồng. Ví dụ, nếu người hàng xóm mua sà lan của bạn nhưng trả chậm một khoản tiền, điều khoản bồi thường thiệt hại định trước có thể quy định rằng cô ấy sẽ phải trả thêm một khoản tiền phạt cho mỗi tuần quá hạn. Bạn phải cẩn trọng với những điều khoản này; tòa án sẽ không muốn bắt buộc thi hành những điều khoản quá giống hình phạt.[13] Một khoản phí trả chậm được coi là khoản bồi thường thiệt hại định trước hợp lý; yêu cầu người hàng xóm trả lại chiếc sà lan mà không xem xét tới khoản tiền họ đã trả cho bạn từ trước đến nay, nhiều khả năng sẽ bị cho là mang tính trừng phạt quá cao.
    • Bồi thường thiệt hại mang tính hệ quả là hậu quả pháp lý gián tiếp của hành vi vi phạm hợp đồng. Thông thường, việc đền bù những thiệt hại này rất khó khăn.[14]
    • Nếu hợp đồng liên quan tới đối tượng có giá trị lớn hoặc tốn nhiều thời gian thực hiện, bạn sẽ muốn hợp đồng có điều khoản về giải quyết tranh chấp tại trọng tài hoặc tòa án.
    • Ví dụ, nếu bán chiếc sà lan cho người hàng xóm, bạn cần nêu cụ thể hình dáng, cấu tạo, mẫu mã, năm sản xuất sà lan cũng như tên của chiếc sà lan đó (nếu có) và số sê-ri nếu có thể. Bạn cũng nên thể hiện khoản tiền Việt Nam đồng chính xác cho giá trị của chiếc sà lan và các điều khoản thanh toán. Ví dụ, bạn có thể quy ước cụ thể rằng người hàng xóm đó sẽ trả bạn 10 triệu đồng mỗi tháng, trong vòng 10 tháng, cho tới khi khoản tiền 100 triệu đồng đã được trả đầy đủ.
  4. Tính thêm điều khoản chấm dứt hợp đồng. Rất nhiều hợp đồng, đặc biệt là những hợp đồng dài hạn, có điều khoản chấm dứt hợp đồng. Điều khoản này cho phép các bên "thoát khỏi" hợp đồng một cách hợp pháp và không phải chịu trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.[15]
    • Ví dụ, hợp đồng thuê nhà có thể định rõ rằng người thuê có thể chấm dứt việc thuê nhà sớm hơn thời hạn bằng cách gửi thông báo trước 30 ngày và trả một khoản phí.
  5. Quy ước ngày tháng và các thông tin khác. Để đảm bảo hợp đồng của bạn đã cụ thể hết mức, hãy chắc chắn rằng bạn đã quy ước ngày tháng chính xác. Nếu bạn muốn đặt ra hạn cuối cụ thể nhưng những sự kiện hoặc hành động không nhất thiết phải xảy ra vào một ngày chính xác, bạn có thể dùng cụm từ “vào hoặc trước” trước hạn cuối đó.
    • Ví dụ, bạn có thể soạn thảo trong hợp đồng rằng người hàng xóm của mình có quyền chiếm hữu đối với sà lan sau lần thanh toán đầu tiên vào hoặc trước ngày 1 tháng 6 năm 2015. Sau đó, cô ấy sẽ trả 10 triệu vào ngày đầu tiên của mỗi tháng tiếp theo, cho tới khi khoản tiền 100 triệu đồng được thanh toán đầy đủ vào hoặc trước ngày 1 tháng 4 năm 2016.
    • Nếu hợp đồng này là hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc tài sản, hãy mô tả rõ ràng và đầy đủ về hàng hóa hoặc tài sản đó.[16] Ví dụ: "Nguyễn Thị A đồng ý mua một chiếc sà lan màu trắng, dài 6,1 mét, sản xuất năm 2010 từ Phạm Văn B."
  6. Tạo khoảng cách để các bên ký vào hợp đồng. Bỏ trống một phần để các bên trong hợp đồng ký và ghi rõ họ tên. Bạn cũng cần đủ khoảng trống để ghi ngày tháng giao kết hợp đồng.
    • Bạn cũng muốn công chứng viên (hoặc ít nhất là người thứ ba làm chứng) làm chứng cho chữ ký và quá trình giao kết hợp đồng. Cho dù hợp đồng của bạn không cần thiết phải công chứng, việc công chứng hợp đồng sẽ có lợi nếu sau này một bên kiện rằng hợp đồng đó bị giả mạo chữ ký hoặc thay đổi nội dung.
      • Tại Hoa Kỳ, người làm chứng hoặc công chứng viên thường được yêu cầu có mặt khi lập di chúc, hợp đồng chuyển giao đất hoặc bất động sản, hợp đồng thế chấp và giấy giá thú, tùy thuộc pháp luật tiểu bang.[17]

Đảm bảo Hợp đồng Hợp pháp[sửa]

  1. Đảm bảo rằng các bên có đủ năng lực để xác lập hợp đồng. Để xác lập hợp đồng, các bên liên quan phải là người thành niên (trên 18 tuổi tại phần lớn các bang của Hoa Kỳ, và từ đủ 18 tuổi trở lên theo Bộ luật Dân sự của Việt Nam), nhận thức rõ ràng và không mất năng lực trí óc dẫn tới không hiểu nội dung hợp đồng.[18]
    • Nhiều bang của Hoa Kỳ cho phép người chưa thành niên xác lập hợp đồng khi có người thành niên cùng ký hợp đồng đó, và một vài bang có thể cho phép người chưa thành niên tự xác lập và giao kết hợp đồng.
    • Theo pháp luật Hoa Kỳ, khả năng nhận thức rõ ràng khi xác lập hợp đồng nghĩa là một người không phải chịu ràng buộc pháp lý bởi một hợp đồng nếu người đó xác lập hợp đồng trong trạng thái say xỉn hoặc suy yếu về mặt nào đó.
  2. Đừng thử soạn thảo hợp đồng có yếu tố phạm pháp. Một hợp đồng sẽ bất hợp pháp hoặc không có hiệu lực khi hàng hóa hoặc dịch vụ của hợp đồng này là phi pháp.[19]
    • Ví dụ, bạn không thể xác lập hợp đồng dịch vụ mại dâm với một người ở những nơi mà hoạt động mại dâm bị coi là phi pháp. Tương tự, bạn không thể xác lập hợp đồng mua bán chất cấm, ví dụ như thuốc phiện.
  3. Đừng ép buộc người khác ký kết hợp đồng. Hợp đồng sẽ vô hiệu khi một trong các bên bị ép buộc, đe dọa, hoặc tống tiền để giao kết hợp đồng. Các bên đều phải tự nguyện và nhận thức rõ việc xác lập hợp đồng để hợp đồng đó có tính hợp pháp.[19]
  4. Tránh những yêu cầu hoặc điều khoản lừa đảo trong hợp đồng. Chắc chắn rằng tất cả những yêu cầu và điều kiện trong hợp đồng đều không có tính lừa dối. Hợp đồng xác lập do lừa dối, dù sự lừa dối này có chủ ý hay không, đều không có hiệu lực pháp lý.[19]
    • Ví dụ, bạn không thể xác lập hợp đồng mua bán chiếc sà lan cho người hàng xóm nếu bạn không phải là chủ sở hữu hợp pháp của chiếc sà lan đó. Việc khẳng định rằng chiếc sà lan thuộc sở hữu của bạn khi thực tế không phải vậy là hành vi lừa đảo, và toàn bộ hợp đồng sẽ vô hiệu.

Lời khuyên[sửa]

  • Bạn có thể tìm được mẫu của rất nhiều loại hợp đồng trên mạng. Với hợp đồng tiếng Anh, các trang như Rocketlawyer, LawDepot và TidyForm đều cung cấp mẫu. Tại Hoa Kỳ, phần lớn các hợp đồng, ví dụ như hợp đồng thuê nhà, phải được chuẩn bị theo hướng dẫn của mỗi bang, vì vậy hãy chắc chắn rằng bạn đã hiểu rõ các yêu cầu của luật pháp nơi bạn sống.
  • Khi giao kết hợp đồng, các bên nên ký số bản theo nhu cầu để mỗi bên có thể giữ một bản gốc cho mình.
  • Chắc chắn rằng hợp đồng của bạn đã chỉ rõ công việc cần thực hiện, thời hạn trả nợ, hoặc món đồ được bán và khoản bồi thường phải trả. Một hợp đồng không cần phải trau chuốt hoặc sử dụng "ngôn ngữ pháp lý" để có hiệu lực thi hành trước Tòa. Hợp đồng đó chỉ cần mô tả rõ ràng các điều khoản của hợp đồng, xác định các bên của hợp đồng, và được ký bởi bên bị ràng buộc bởi hợp đồng.
  • Cho tới khi đề nghị giao kết hợp đồng được chấp nhận, người đưa ra đề nghị giao kết, gọi là người đề nghị, có thể rút lại hoặc thay đổi đề nghị. Theo Bộ luật Dân sự của Việt Nam, việc rút lại hay thay đổi đề nghị giao kết hợp đồng đi kèm với một số điều kiện nhất định.

Cảnh báo[sửa]

  • Bạn có nghĩa vụ pháp lý phải tuân theo những điều khoản của bất kỳ hợp đồng nào mà mình giao kết. Bạn có thể bị kiện nếu vi phạm hợp đồng, vì vậy hãy chắc chắn rằng mình đã hiểu chính xác nội dung của hợp đồng. Xin ý kiến luật sư nếu bạn không chắc chắn.

Nguồn và Trích dẫn[sửa]

  1. Miller, Roger Leroy. Fundamentals of Business Law: Summarized Cases. 9th ed. Cengage: 2012.
  2. http://www.britannica.com/EBchecked/topic/135270/contract/21771/Fairness-and-social-utility
  3. http://dictionary.law.com/Default.aspx?selected=906
  4. http://www.nolo.com/legal-encyclopedia/contracts-101-make-legally-valid-30247-2.html
  5. http://www.nolo.com/legal-encyclopedia/acceptance-of-contract-offers-32651.html
  6. https://www.law.cornell.edu/wex/mirror_image_rule
  7. http://thelawdictionary.org/article/is-a-verbal-agreement-legally-binding/
  8. https://www.law.cornell.edu/ucc/2/article2
  9. https://www.law.cornell.edu/ucc/2/article2
  10. http://nationalparalegal.edu/public_documents/courseware_asp_files/contracts/DefensesToFormation/StatuteOfFrauds.asp
  11. 11,0 11,1 www.pcs.gov.sk.ca/contract-checklist
  12. http://contracts.lawyers.com/breach-of-contract/contract-damages.html
  13. http://contracts.lawyers.com/breach-of-contract/contract-damages.html
  14. https://www.law.cornell.edu/wex/consequential_damages
  15. http://www.lsuc.on.ca/For-Lawyers/About-Your-Licence/Audits-and-Reviews/The-Contract--Potential-Issues-and-Sample-Clauses/
  16. http://jec.unm.edu/education/online-training/contract-law-tutorial/contract-fundamentals-part-2
  17. http://www.legalmatch.com/law-library/article/writing-and-signature-requirements-for-a-valid-contract.html
  18. http://www.legalmatch.com/law-library/article/void-vs-voidable-contract-lawyers.html
  19. 19,0 19,1 19,2 http://www.legalmatch.com/law-library/article/void-vs-voidable-contract-lawyers.html

Liên kết đến đây