Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Ăn uống khi mang thai đôi
Từ VLOS
Bạn vừa đi siêu âm và phát hiện ra mình đang mang thai đôi. Bạn có thể cho rằng sẽ phải ăn nhiều hơn vì giờ đây, bạn ăn cho hai đứa trẻ chứ không phải một. Tuy nhiên, mang thai đôi được xếp vào nhóm mang thai nguy cơ cao, nghĩa là bạn phải thận trọng hơn và có chế độ chăm sóc tốt hơn so với mang thai đơn. [1] Điều quan trọng là bạn phải ăn và xây dựng thói quen ăn uống sao cho có thể cung cấp đủ dinh dưỡng cho bạn và cả hai em bé. Thay vì bổ sung thật nhiều carb hoặc đồ ngọt, bạn nên tập trung vào việc bổ sung khoáng chất và có những bữa ăn giàu dinh dưỡng để đảm bảo em bé khỏe mạnh trong và ngoài tử cung của mẹ.
Mục lục
Các bước[sửa]
Điều chỉnh Chế độ Ăn[sửa]
-
Tăng
lượng
calo
nạp
vào
mỗi
ngày.
Một
phần
trong
truyền
thuyết
về
việc
mang
thai
đôi
là
hoàn
toàn
đúng:
bạn
sẽ
cần
tăng
lượng
calo
tiêu
thụ
mỗi
ngày.
Bạn
sẽ
cần
phải
tiêu
thụ
thêm
khoảng
600
calo
mỗi
ngày,
tùy
thuộc
vào
chỉ
số
cơ
thể
của
bạn,
mức
độ
hoạt
động
và
khuyến
nghị
của
bác
sĩ.[2]
- Bạn có thể tính lượng calo cần tiêu thụ mỗi ngày ngày bằng cách nhân trọng lượng cơ thể (kg) với 40 hoặc 45.[3] Ví dụ, bạn nặng 62 kg, do đó, bạn nhân 62 với 40 và 45, và bạn sẽ nhận được kết quả từ 2,480 đến 2,790. Đây là lượng calo bạn có thể cần mỗi ngày.
- Tuy nhiên, cách nạp số calo này vào cơ thể còn quan trọng hơn. Bạn nên duy trì một chế độ ăn lành mạnh, với sự cân bằng của protein, carb và chất béo lành mạnh. 20-25% lượng calo nạp vào sẽ là từ protein, 45-50% là từ carb và 30% từ chất béo.[4]
- Tránh ăn quá nhiều và vượt quá số calo khuyến nghị. Tăng cân quá nhanh có thể sẽ khiến thai nhi gặp nguy hiểm và dẫn đến các vấn đề sức khỏe khác.[5]
-
Ăn
thức
ăn
giàu
các
vitamin
và
khoáng
chất
thiết
yếu.
Khi
mang
thai
đôi,
điều
quan
trọng
là
bạn
cần
phải
bổ
sung
đủ
vitamin
và
khoáng
chất
vào
các
bữa
ăn
trong
ngày.
Tập
trung
vào
việc
tăng
lượng
axit
folic,
canxi,
magie,
kẽm,
sắt
và
một
vài
vitamin
và
khoáng
chất
khác
để
thai
khi
luôn
khỏe
mạnh.[2]
- Protein: một phụ nữ với cân nặng và kích thước cơ thể trung bình cần khoảng 70 g protein mỗi ngày. Phụ nữ mang thai được khuyến nghị bổ sung thêm 25 g protein mỗi ngày với mỗi thai nhi. Do đó, khi mang thai đôi, bạn cần bổ sung thêm 50 g protein vào chế độ ăn bình thường của mình. Protein giúp thai khi lớn lên và phát triển cơ khi ở trong tử cung. Bạn nên ăn thức ăn giàu protein như thịt nạc (thịt bò, thịt lợn, gà tây, gà) và quả hạch, sữa chua, sữa, phô mai cottage (một loại phô mai tươi). Tránh các nguồn protein nhiều béo như thịt bò hoặc thịt lợn nhiều mỡ, xúc xích, thịt xông khói và xúc xích ăn liền.
- Sắt: đây là chất dinh dưỡng chính trong việc đảm bảo cho thai nhi phát triển khỏe mạnh và đạt được trọng lượng lý tưởng khi chào đời. Bổ sung sắt khi mang thai sẽ giúp giảm nguy cơ tăng huyết áp, thiếu máu và sinh non. Nạp đủ ít nhất 30 mg sắt mỗi ngày. Nguồn cung cấp sắt tốt nhất là thịt đỏ, hải sản, quả hạch và ngũ cốc bổ sung dinh dưỡng.[6]
- Vitamin D: Đây là chất dinh dưỡng giúp tăng tuần hoàn máu trong nhau thai và giúp thai nhi hấp thụ canxi trong tử cung người mẹ. Phụ nữ mang thai nên nạp khoảng 600-800 IU vitamin D mỗi ngày. [7]
- Axit folic: Duy trì lượng axit folic cao sẽ giúp giảm nguy cơ dị tật thai nhi. Bạn nên nạp ít nhất 600 mg axit folic mỗi ngày.[8] Hầu hết các vitamin tổng hợp dùng cho phụ nữ mang thai đều có chứa axit folic (hoặc folate). Bạn cũng có thể tìm thấy axit folic nhiều trong rau chân vịt, măng tây hoặc các loại quả như cam, bưởi.
- Canxi: Nạp ít nhất 1,500 mg canxi mỗi ngày. [9] Thai nhi cần rất nhiều canxi để xây dựng hệ xương chắc khỏe khi phát triển trong bụng mẹ. Sữa và sữa chua là những nguồn canxi dồi dào.
- Magie: Đây là một khoáng chất cần thiết khác giúp giảm nguy cơ sinh non và hỗ trợ phát triển hệ thần kinh của em bé. Nạp ít nhất 350-400 mg magie mỗi ngày. [10] Bạn có thể nạp magie từ các loại hạt như hạt bí ngô, hạt hướng dương, hạnh nhân hoặc từ mầm lúa mì, đậu phụ và sữa chua.
- Kẽm: Bạn nên nạp ít nhất 12 mg kẽm mỗi ngày.[11] Duy trì lượng kẽm trong cơ thể ở mức cao sẽ giúp giảm nguy cơ sinh non, sinh con nhẹ cân và sinh kéo dài.[12] Đậu đen là nguồn dồi dào kẽm.
-
Đảm
bảo
bữa
ăn
có
đủ
5
nhóm
thức
ăn.
Bữa
ăn
hàng
ngày
của
bạn
nên
có
đủ
5
nhóm
thức
ăn
chính
(hoa
quả,
rau,
hạt,
protein
và
sữa)
để
đảm
bảo
bạn
nạp
đủ
và
cân
bằng
các
chất
dinh
dưỡng
và
khoáng
chất.[13]
- Ăn đủ 10 phần ăn các loại hạt mỗi ngày. 1 phần ăn có thể là một lát bánh mỳ ngũ cốc, hoặc ⅔ cốc ngũ cốc, hoặc ¼ cốc muesli (một món ăn sáng gồm ngũ cốc, hoa quả khô, các loại hạt), hoặc ½ cốc mỳ ống, mỳ hoặc gạo đã nấu chín.
- Ăn 9 phần hoa quả và rau mỗi ngày. 1 phần hoa quả và rau có thể là: ½ cốc rau như rau chân vịt, măng tây, cà rốt non; hoặc 1 loại quả kích thước trung bình như táo, chuối; hoặc ½ cốc quả mọng tươi; hoặc 2 quả loại như như mận, mơ; hoặc 30 g hoa quả sấy khô.
- Ăn 4-5 phần protein mỗi ngày. Ví dụ, 1 phần protein có thể là: 65 g thịt bò/lợn nấu chín; hoặc 80 g thịt gà/gà tây nấu chín; hoặc 100 g cá hồi nấu chín; hoặc 2 quả trứng nấu chín; hoặc 170 g đậu phụ nấu chín; hoặc 1 cốc đậu lăng; hoặc 30 g hạt như hạnh nhân, hạt bí ngô và tahini (một loại hạt vừng).
- Ăn 3-4 phần sữa mỗi ngày. Ví dụ, 1 phần sữa có thể là: 1 cốc sữa không béo (250 ml); hoặc 1 cốc sữa đậu nành hoặc sữa gạo bổ sung canxi; hoặc 1 hộp sữa chua (200 ml); hoặc 1 hoặc 2 lát phô mai cứng.
-
Ăn
ít
bánh
ngọt,
bánh
quy
và
đồ
chiên.
Mặc
dù
bạn
không
bị
cấm
hoàn
toàn
những
món
ăn
kém
lành
mạnh
này,
bạn
chỉ
nên
ăn
một
chút
và
chỉ
thỉnh
thoảng
thèm
quá
mới
ăn.
Tránh
ăn
những
đồ
ăn
chứa
toàn
calo
vì
chúng
sẽ
khiến
bạn
tăng
cân
không
lành
mạnh
và
cung
cấp
quá
ít
dinh
dưỡng
cho
thai
nhi.
- Bạn cũng nên hạn chế tiêu thụ đường nhân tạo từ bánh kẹo và nước ngọt. Tránh đồ ăn được chế biến với chất béo chuyển hóa và chuyển sang ăn những món ăn chế biến bằng các loại dầu lành mạnh như dầu ô liu, dầu dừa hoặc dầu bơ.
-
Tránh
một
số
loại
đồ
ăn
nhất
định
trong
suốt
thai
kỳ.
Cũng
giống
như
một
thai
kỳ
bình
thường,
khi
mang
thai
đôi,
bạn
nên
tránh
một
số
loại
đồ
ăn
như:[14]
- Trứng sống hoặc chưa chín hẳn.
- Thịt sống hoặc tái.
- Sushi.
- Các loại sò, ốc sống.
- Thịt nguội.
- Trà thảo mộc.
- Phô mai chưa tiệt trùng vì có thể chứa vi khuẩn Listeria. (Nước sốt Queso thường có phô mai chưa tiệt trùng).
- Trước đây, các bác sĩ thường khuyên thai phụ không nên ăn đậu phộng. Tuy nhiên, nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc ăn đậu phộng và các loại hạt khác (trừ khi bạn bị dị ứng với chúng!) khi mang thai có thể giúp thai nhi giảm nguy cơ bị dị ứng với các loại hạt này.[15]
-
Xây
dựng
bảng
theo
dõi
ăn
uống
hàng
ngày.
Có
một
cách
để
giúp
bạn
đảm
bảo
nạp
đủ
chất
dinh
dưỡng
khi
mang
thai
đôi
là
xây
dựng
một
bảng
thõi
dõi
ăn
uống
hàng
ngày.
Bảng
này
nên
có
đủ
cả
5
nhóm
thức
ăn
cũng
như
lượng
ăn
khuyến
nghị
cho
mỗi
nhóm.
Bạn
có
thể
điền
vào
đó
mình
đã
ăn
bao
nhiêu
phần
ăn
mỗi
loại
và
đánh
dấu
những
nhóm
đồ
ăn
hoặc
lượng
thức
ăn
mà
bạn
bị
thiếu
mỗi
bữa.
- Đi chợ với một danh sách đồ ăn được chuẩn bị dựa trên số phần ăn mà bạn cần ăn mỗi ngày. Điều này sẽ giúp bạn hạn chế những bữa ăn không lành mạnh và đảm bảo rằng bạn nạp đủ vitamin và khoáng chất từ những món ăn hàng ngày.
Thay đổi Thói quen Ăn uống[sửa]
-
Ăn
những
đồ
ăn
vặt
lành
mạnh
để
giảm
buồn
nôn
và
mệt
mỏi.
Đây
là
những
biển
hiện
thường
gặp
ở
đầu
thai
kỳ
và
có
thể
kéo
dài
tới
tuần
thứ
16.
Điều
quan
trọng
cần
làm
là
vẫn
phải
ăn
và
uống
mặc
dù
bạn
thường
thấy
buồn
bôn
hoặc
ốm
nghén.
Thay
vì
ăn
thật
no
vào
3
bữa
chính,
bạn
nên
ăn
ít
đi
và
thêm
vào
các
bữa
ăn
vặt
lành
mạnh
để
giảm
buồn
nôn.
Việc
này
đồng
thời
cũng
giúp
hỗ
trợ
tiêu
hóa
và
giảm
chứng
ợ
nóng
có
thể
gặp
phải
khi
mang
thai.[16]
- Dự trữ bánh quy giòn, hoa quả (quả mọng, mận, chuối là những loại quả dễ ăn), sữa chua ít béo, sinh tố (không có phụ gia và chất bảo quản) trong nhà để tiện chuẩn bị các món ăn vặt.
-
Uống
đủ
nước.
Uống
nhiều
lần
trong
ngày
sẽ
giúp
cơ
thể
được
cung
cấp
đủ
nước.
Mặc
dù
bạn
có
thể
sẽ
phải
sử
dụng
nhà
vệ
sinh
thường
xuyên
hơn,
bạn
nên
uống
nhiều
nước
để
hỗ
trợ
quá
trình
tuần
hoàn
máu
và
thải
chất
thải
của
thai
nhi.[1]
- Bạn nên uống khoảng 10 cốc nước (2,3 l) mỗi ngày khi mang thai.[17] Bạn có thể nhận biết việc đã uống đủ nước chưa bằng cách quan sát nước tiểu: nước tiểu sẽ trong và có màu nhạt hơn nếu bạn uống đủ nước.[16]
- Cố gắng uống nhiều nước hơn vào buổi sáng và giảm dần sau 8h tối. Việc này sẽ giúp bạn ngủ sâu hơn vào ban đêm mà không phải thức dậy đi vệ sinh.
- Bạn có thể nạp một chút caffeine khi mang thai. Bạn nên giới hạn lượng caffein mỗi ngày ở mức dưới 200 mg tương đương với khoảng 2 cốc cà phê pha. Không nên uống nhiều hơn vì nạp quá nhiều caffein khi mang thai sẽ dẫn đến các vấn đề về sức khỏe thai nhi.[18] Bạn cũng nên tránh uống cà phê gần thời điểm uống viên bổ sung sắt hoặc ăn thức ăn chứa nhiều sắt vì caffein có thể làm ảnh hưởng đến sự hấp thu sắt của cơ thể. Bạn nên đợi 1 tiếng sau khi uống cà phê.[19]
- Không có ngưỡng an toàn cho việc uống đồ uống chứa cồn khi mang thai. [20]
-
Ăn
đồ
ăn
nhiều
chất
xơ
để
giảm
chứng
táo
bón.
Khi
em
bé
dần
lớn
lên
trong
bụng
mẹ,
bé
sẽ
chèn
lên
ruột
của
mẹ.
Quá
trình
tiêu
hóa
ở
ruột
cũng
chậm
lại
để
hấp
thụ
nhiều
vitamin
và
khoáng
chất
hơn.
Do
đó,
người
mẹ
thường
sẽ
bị
táo
bón
khi
mang
thai
và
cần
phải
ăn
nhiều
chất
xơ
hơn
để
giúp
ruột
tiêu
hóa
thức
ăn
dễ
hơn.
- Nếu bị táo bón, bạn nên ăn nhiều hoa quả, rau, đậu, quả hạch, các loại hạt và ngũ cốc nguyên cám nhiều hơn. Bạn cũng có thể tập thể dục nhẹ nhàng như đi bộ hoặc một số động tác kéo giãn cơ để giúp hỗ trợ ruột và kích thích tiêu hóa.
-
Đi
khám
nếu
tăng
cân
nhanh
hoặc
bị
đau
đầu
thường
xuyên.
Mang
thai
đôi
làm
tăng
nguy
cơ
bị
tiền
sản
giật.
Khi
bị
tiền
sản
giật,
thai
phụ
sẽ
bị
tăng
huyết
áp,
tăng
protein
trong
nước
tiểu
và
sưng
tấy
nhiều
hơn
mức
bình
thường.
Tình
trạng
sưng
tấy
thường
xuất
hiện
ở
mặt
và
tay.
Tăng
cân
nhanh
và
đau
đầu
có
thể
là
triệu
chứng
của
tiền
sản
giật
và
cần
được
bác
sĩ
sản
khoa
kiểm
tra
ngay
lập
tức.[1]
- Bác sĩ sản khoa sẽ điều trị các triệu chứng này tùy theo mức độ nghiêm trọng. Họ có thể sẽ đề nghị bạn nghỉ ngơi và cho uống thuốc đối với những trường hợp nhẹ, hoặc dùng biện pháp lấy thai nhi ngay nếu bị nặng hơn – đây là cách duy nhất để “chữa” tiền sản giật.
- Bạn nên biết rằng khi mang thai đôi, bạn sẽ tăng cần nhiều hơn so với mang thai một. Phụ nữ khỏe mạnh với chỉ số khối cơ thể BMI bình thường trước khi mang thai nên tăng 17-24,5 kg khi mang thai đôi,[2] và 11-16 kg khi mang thai một.[21] Bác sĩ sẽ cho bạn một con số chính xác, phù hợp hơn.
-
Nói
với
bác
sĩ
nếu
bạn
có
các
triệu
chứng
sinh
non.
Khi
mang
thai
đôi,
nguy
cơ
sinh
non
thường
cao
hơn.
Nếu
bạn
bị
chảy
máu
hoặc
tiết
dịch
âm
đạo,
tiêu
chảy,
có
áp
lực
xuống
xương
chậu
hoặc
vùng
lưng
dưới,
và
các
cơn
co
thắt
thường
xuyên
hơn,
bạn
nên
thông
báo
với
bác
sĩ
của
mình.[1]
- Thậm chí nếu bạn không bị sinh non, việc phát hiện và xử lý kịp thời những triệu chứng này cũng rất quan trọng để đảm bảo sự an toàn cho thai nhi.
Uống Viên bổ sung[sửa]
-
Thảo
luận
với
bác
sĩ
về
các
viên
uống
bổ
sung
vitamin
và
khoáng
chất.
Hầu
hết
phụ
nữ
mang
thai
có
thể
nạp
đủ
sắt,
i-ốt,
axit
folic
từ
chế
độ
ăn
uống
hàng
ngày.
Tuy
nhiên,
các
bác
sĩ
cũng
có
thể
khuyên
bạn
uống
các
viên
bổ
sung
nếu
bạn
thường
xuyên
bỏ
bữa,
ăn
không
ngon
hoặc
các
vấn
đề
về
sức
khỏe
khác.[22]
- Không uống các viên bổ sung khi chưa tham khảo ý kiến bác sĩ.
-
Không
tăng
gấp
đôi
liều
lượng
khi
mang
thai
đôi.
Uống
quá
nhiều
vitamin
và
khoáng
chất
sẽ
có
hại
cho
thai
nhi.
[22]
- Nếu là người ăn chay hoặc không ăn nhiều sản phẩm từ sữa, bạn có thể cần uống viên bổ sung canxi. Những người ăn chay cũng cần phải bổ sung vitamin B12. Phụ nữ mang thai nên uống viên bổ sung axit folic mỗi ngày để đảm bảo nạp đủ lượng axit này cho cơ thể.
- Không uống viên bổ sung dầu gan cá, vitamin liều cao hoặc viên uống bổ sung vitamin A vì có thể có hại cho thai nhi.[14]
-
Hỏi
ý
kiến
bác
sĩ
về
việc
sử
dụng
các
sản
phẩm
từ
thảo
dược.
FDA
không
đánh
giá
hoặc
quản
lý
dược
thảo,
do
đó
chất
lượng
và
tác
dụng
của
mỗi
loại
có
thể
khác
nhau
giữa
các
nhà
sản
xuất
hoặc
thậm
chí
giữa
các
lô
hàng
của
cùng
nhà
sản
xuất.
Tuy
nhiên,
FDA
khuyến
nghị
rằng
phụ
nữ
mang
thai
nên
tham
khảo
ý
kiến
bác
sĩ
về
độ
an
toàn
của
việc
uống
các
loại
dược
thảo
trước
khi
mua
hoặc
sử
dụng.
Một
vài
loại
dược
thảo
có
thể
chứa
các
thành
phần
không
an
toàn
cho
phụ
nữ
mang
thai
và
có
thể
gây
nguy
hiểm
cho
thai
nhi.[23]
- Nếu bạn quan tâm đến dược thảo để hỗ trợ giảm bớt một rắc rối nào đó khi mang thai, hãy tham khảo ý kiến của một chuyên gia thảo dược được đào tạo và cấp chứng chỉ. Bạn có thể đề nghị bác sĩ của bạn giới thiệu cho một chuyên gia như thế.
Lời khuyên[sửa]
- Bạn nên nhớ rằng việc có một chế độ ăn uống cân bằng là rất quan trọng nhưng việc bạn chăm sóc, nuông chiều bản thân khi mang thai đôi khi cũng quan trọng không kém. Phụ nữ mang thai thường bị căng thẳng, do đó, nếu đôi khi bạn thích ăn kem hoặc sô cô la, bạn hoàn toàn có thể chiều chuộng mình một chút (trừ khi bạn bị tiểu đường hoặc tiểu đường thai kỳ).
Mời
bạn
đón
đọc
các
bài
viết
tiếp
theo
bằng
cách
đăng
kí
nhận
tin
bài
viết
qua
email
hoặc
like
fanpage
Thuvienkhoahoc.com
để
nhận
được
thông
báo
khi
có
cập
nhật
mới.
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ 1,0 1,1 1,2 1,3 https://www.healthychildren.org/English/ages-stages/prenatal/Pages/Having-Twins-How-to-Stay-Healthy.aspx
- ↑ 2,0 2,1 2,2 http://www.mayoclinic.org/healthy-lifestyle/pregnancy-week-by-week/in-depth/twin-pregnancy/art-20048161?pg=2
- ↑ http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/20168116
- ↑ https://www.nlm.nih.gov/medlineplus/ency/patientinstructions/000584.htm
- ↑ http://www.parenting.com/article/twin-pregnancy-diet
- ↑ https://ods.od.nih.gov/factsheets/Iron-HealthProfessional/#h2
- ↑ https://ods.od.nih.gov/factsheets/VitaminD-HealthProfessional/#h3
- ↑ https://ods.od.nih.gov/factsheets/Folate-HealthProfessional/
- ↑ https://ods.od.nih.gov/factsheets/Calcium-HealthProfessional/
- ↑ https://ods.od.nih.gov/factsheets/Magnesium-HealthProfessional/
- ↑ https://ods.od.nih.gov/factsheets/Zinc-HealthProfessional/
- ↑ http://www.who.int/elena/bbc/zinc_pregnancy/en/
- ↑ https://thewomens.r.worldssl.net/images/uploads/fact-sheets/Healthy-eating-when-pregnant-with-twins.pdf
- ↑ 14,0 14,1 http://www.nhs.uk/Conditions/pregnancy-and-baby/pages/foods-to-avoid-pregnant.aspx#close
- ↑ http://archpedi.jamanetwork.com/article.aspx?articleid=1793699&quizId=3774&atab=8
- ↑ 16,0 16,1 http://www.whattoexpect.com/pregnancy/twins-and-multiples/carrying-more-than-one/eating-for-three.aspx
- ↑ http://www.mayoclinic.org/healthy-lifestyle/nutrition-and-healthy-eating/in-depth/water/art-20044256?pg=2
- ↑ http://www.nhs.uk/chq/Pages/limit-caffeine-during-pregnancy.aspx?CategoryID=54&SubCategoryID=130
- ↑ http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/6402915
- ↑ https://www.nlm.nih.gov/medlineplus/ency/article/007454.htm
- ↑ http://www.mayoclinic.org/healthy-lifestyle/pregnancy-week-by-week/in-depth/pregnancy-weight-gain/art-20044360
- ↑ 22,0 22,1 http://www.acog.org/~/media/For%20Patients/faq001.pdf
- ↑ http://americanpregnancy.org/pregnancy-health/herbs-and-pregnancy/