Đại số 10/Chương IV/§4. Bất phương trình bậc nhất hai ẩn
Miền nghiệm của bất phương trình bậc nhất hai ẩn là gì? |
Một bất phương trình bậc nhất có thể chứa một ẩn số, hoặc nhiều hơn. Chẳng hạn:
là hai bất phương trình bậc nhất lần lượt chứa ba ẩn số, hai ẩn số. Chúng được gọi chung là bất phương trình bậc nhất chứa nhiều ẩn số. Trong bài này, chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết về các bất phương trình thuộc loại thứ hai.
Mục lục
Lí thuyết[sửa]
Bất phương trình bậc nhất hai ẩn[sửa]
Bất
phương
trình
bậc
nhất
hai
ẩn
x,
y
là
bất
phương
trình
có
một
trong
các
dạng:
trong đó a, b, c là những số thực đã cho, a và b không đồng thời bằng 0; x và y là các ẩn số. Mỗi cặp số (x0; y0) sao cho ax0 + by0 < c gọi là một nghiệm của bất phương trình ax + by < c. |
|
Nghiệm của các bất phương trình dạng ax + by > c, ax + by ≤ c, ax + by ≥ c cũng được định nghĩa tương tự.
Ví dụ: Xét bất phương trình x + 2y < 1.
Khi thay x = 0, y = -1 vào vế trái của bất phương trình này thì vế trái có giá trị nhỏ hơn vế phải của nó, vậy bộ hai số (x; y) = (0; -1) là một nghiệm của bất phương trình này.
Dễ thấy rằng, ta có thể tìm được vô số bộ hai số là nghiệm của bất phương trình trên, như vậy bất phương trình trên có vô số nghiệm. Tổng quát hơn, các bất phương trình bậc nhất hai ẩn thường có vô số nghiệm và nếu biểu diễn các nghiệm đó trên mặt phẳng tọa độ thì mỗi nghiệm của bất phương trình bậc nhất hai ẩn là một điểm và tập nghiệm của nó được biểu diễn bởi một tập hợp điểm. Ta gọi tập hợp điểm ấy là miền nghiệm của bất phương trình.
Dưới đây, chúng ta sẽ thấy miền nghiệm của bất phương trình bậc nhất hai ẩn là một nửa mặt phẳng.
Biểu diễn tập nghiệm của bất phương trình bậc nhất hai ẩn[sửa]
Trong
mặt
phẳng
tọa
độ
Oxy,
tập
hợp
các
điểm
có
tọa
độ
là
nghiệm
của
bất
phương
trình
ax
+
by
<
c
được
gọi
là
miền
nghiệm
của
bất
phương
trình
đó.
|
|
Người ta đã chứng minh được rằng trong mặt phẳng tọa độ Oxy, đường thẳng (d): ax + by = c chia mặt phẳng thành hai nửa mặt phẳng, một trong hai nửa mặt phẳng ấy (không kể bờ (d)) gồm các điểm có tọa độ thỏa mãn bất phương trình ax + by > c, nửa mặt phẳng còn lại (không kể bờ (d)) gồm các điểm có tọa độ thỏa mãn bất phương trình ax + by < c.
Từ đó, suy ra:
- Nếu (x0; y0) là một nghiệm của bất phương trình ax + by > c (hay ax + by < c) thì nửa mặt phẳng (không kể bờ (d)) chứa điểm M(x0; y0) chính là miền nghiệm của bất phương trình đó.
Vậy để xác định miền nghiệm của bất phương trình ax + by < c, ta có quy tắc thực hành biểu diễn hình học tập nghiệm (hay biểu diễn miền nghiệm) như sau:
-
- Bước 1. Vẽ đường thẳng (d): ax + by = c.
-
Bước
2.
Xét
một
điểm
M(x0;
y0)
không
nằm
trên
(d).
- Nếu ax0 + by0 < c thì nửa mặt phẳng (không kể bờ (d)) chứa điểm M là miền nghiệm của bất phương trình ax + by < c.
- Nếu ax0 + by0 > c thì nửa mặt phẳng (không kể bờ (d)) không chứa điểm M là miền nghiệm của bất phương trình ax + by < c.
-
- CHÚ Ý:
- Đối với các bất phương trình dạng ax + by ≤ c hoặc ax + by ≥ c thì miền nghiệm là nửa mặt phẳng kể cả bờ.
VÍ DỤ 1 |
Xác
định
miền
nghiệm
của
bất
phương
trình
3x
+
y
≤
0.
|
Lời giải |
Trên
mặt
phẳng
tọa
độ,
đường
thẳng
(d):
3x
+
y
=
0
chia
mặt
phẳng
thành
hai
nửa
mặt
phẳng.
Chọn một điểm bất kì không thuộc đường thẳng đó, chẳng hạn điểm M(0;1). Ta thấy (0; 1) không phải là nghiệm của bất phương trình đã cho. Vậy miền nghiệm cần tìm là nửa mặt phẳng chứa bờ (d) và không chứa điểm M(0;1) (Miền không được tô màu trên hình vẽ). |
Hoạt động 1 |
Biểu
diễn
hình
học
tập
nghiệm
của
bất
phương
trình
bậc
nhất
hai
ẩn
-3x
+
2y
>
0.
|
Hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn[sửa]
Tương tự hệ bất phương trình một ẩn, ta có hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn. Ví dụ:
Trong mặt phẳng tọa độ, ta gọi tập hợp các điểm có tọa độ thỏa mãn mọi bất phương trình trong hệ là miền nghiệm của hệ. Vậy miền nghiệm của hệ là giao các miền nghiệm của các bất phương trình trong hệ.
Để xác định miền nghiệm của hệ, ta dùng phương pháp biểu diễn hình học như sau:
- Với mỗi bất phương trình trong hệ, ta xác định miền nghiệm của nó và gạch bỏ (tô màu) miền còn lại.
- Sau khi làm như trên lần lượt đối với tất cả các bất phương trình trong hệ trên cùng một mặt phẳng tọa độ, miền còn lại không bị gạch (tô màu) chính là miền nghiệm của hệ bất phương trình đã cho.
VÍ DỤ 2 |
Xác
định
miền
nghiệm
của
hệ
bất
phương
trình
(I).
|
Lời giải | |
VÍ DỤ 3 |
Biểu
diễn
hình
học
tập
nghiệm
của
hệ
bất
phương
trình
bậc
nhất
hai
ẩn:
|
Lời giải | |
Hoạt động 2 |
Xác
định
miền
nghiệm
của
hệ
bất
phương
trình:
|
Áp dụng vào bài toán kinh tế[sửa]
Vấn đề tìm miền nghiệm của hệ bất phương trình bậc nhất có liên quan chặt chẽ đến Quy hoạch tuyến tính. Đó là một ngành toán học có nhiều ứng dụng trong đời sống và kinh tế. Sau dây là một số ví dụ đơn giản.
Bài toán 1[sửa]
Một phân xưởng có hai máy đặc chủng M1, M2 sản xuất hai loại sản phẩm kí hiệu là I và II. Một tấn sản phẩm laọi I lãi 2 triệu đồng, một tấn sản phẩm loại II lãi 1,6 triệu đồng. Muốn sản xuất một tấn sản phẩm loại I phải dùng máy M1 trong 3 giờ và máy M2 trong 1 giờ. Muốn sản xuất một tấn sản phẩm loại II phải dùng máy M1 trong 1 giờ và máy M2 trong 1 giờ. Một máy không thể dùng để sản xuất đồng thời hai loại sản phẩm. Máy M1 làm việc không quá 6 giờ trong một ngày, máy M2 một ngày chỉ làm việc không quá 4 giờ. Hỏi mỗi ngày phải sản xuất bao nhiêu tấn sản phẩm loại I và bao nhiêu tấn sản phẩm loại II để số tiền lãi nhiều nhất.
Phân tích bài toán: Nếu sản xuất x tấn sản phẩm loại I và y tấn sản phẩm loại II trong một ngày (x ≥ 0, y ≥ 0). Như vậy tiền lãi mỗi ngày là L = 2x + 1,6y (triệu đồng) và số giờ làm việc (mỗi ngày) của M1 là 3x + y và máy M2 là x + y.
Vì mỗi ngày M1 chỉ làm việc không quá 6 giờ, máy M2 không quá 4 giờ nên x, y phải thỏa mãn hệ bất phương trình:
Bài toán trở thành: Tìm các số x và y thỏa mãn hệ bất phương trình (II) sao cho L = 2x + 1,6y lớn nhất.
Bài toán này dẫn đến hai bài toán nhỏ sau:
- Bài toán 1. Xác định tập hợp (S) các điểm có tọa độ (x; y) thỏa mãn hệ (II).
- Bài toán 2. Trong tất cả các điểm thuộc (S), tìm điểm (x; y) sao cho L = 2x + 1,6y có giá trị lớn nhất.
- Việc giải bài toán 1 chính là việc xác định miền nghiệm của hệ bất phương trình (II) mà ta đã lập và giải ở ví dụ 3.
- Để giải bài toán 2, ta thừa nhận rằng biểu thức L = 2x + 1,6y có giá trị lớn nhất và giá trị ấy đạt được tại một trong các đỉnh của tứ giác OAIC (xem bài đọc thêm). Bằng cách tìm tọa độ các đỉnh O, A, I, C rồi thay vào biểu thức L = 2x + 1,6y ta thấy L lớn nhất khi x = 1, y = 3.
Vậy để có số tiền lãi cao nhất, mỗi ngày cần sản xuất 1 tấn sản phẩm loại I và 3 tấn sản phẩm loại II.
Bài toán 2[sửa]
Người ta dự định dùng hai loại nguyên liệu để chiết xuất ít nhất 140kg chất A và 9kg chất B. Từ mỗi tấn nguyên liệu loại I giá 4 triệu đồng, có thể chiết xuất được 20kg chất A và 0,6kg chất B. Từ mỗi tấn nguyên liệu loại II giá 3 triệu đồng, có thể chiết suất được 10kg chất A và 1,5kg chất B. Hỏi phải dùng bao nhiêu tấn nguyên liệu mỗi loại để chi phí mua nguyên liệu là ít nhất, biết rằng cơ sở cung cấp nguyên liệu chỉ có thể cung cấp không quá 10 tấn nguyên liệu loại I và không quá 9 tấn nguyên liệu loại II?
Phân tích bài toán. Nếu sử dụng x tấn nguyên liệu loại I và y tấn nguyên liệu loại II thì theo giả thiết, có thể chiết xuất được (20x + 10y) kg chất A và (0,6x + 1,5y) kg chất B. Theo giả thiết, x và y phải thỏa mãn các điều kiện:
- 0 ≤ x ≤ 10 và 0 ≤ y ≤ 9;
- 20x + 10y ≥ 140 hay 2x + y ≥ 14;
- 0,6x + 1,5y hay 2x + 5y ≥ 30.
Tổng số tiền mua nguyên liệu là T = 4x + 3y.
Bài toán trở thành: Tìm các số x và y thỏa mãn hệ bất phương trình:
sao cho T = 4x + 3y có giá trị nhỏ nhất.
Bài
toán
này
dẫn
đến
hai
bài
toán
nhỏ
hơn:
- Bài toán 1. Xác định tập hợp (S) các điểm có tọa độ (x; y) thỏa mãn hệ (III).
- Bài toán 2. Trong tất cả các điểm thuộc (S), tìm điểm (x; y) sao cho T = 4x + 3y có giá trị nhỏ nhất.
- Việc giải bài toán 1 chính là việc xác định miền nghiệm của hệ bất phương trình (III).
- Để giải bài toán 2, ta thừa nhận rằng biểu thức T = 4x + 3y có giá trị nhỏ nhất và giá trị ấy đạt được tại một trong các đỉnh của tứ giác ABCD (xem bài đọc thêm). Bằng cách tìm tọa độ các đỉnh A, B, C, D rồi so sánh các giá trị tương ứng của T, ta được giá trị nhỏ nhất là T = 32 tại điểm A(5; 4).
Vậy để chi phí nguyên liệu ít nhất, cần sử dụng 5 tấn nguyên liệu loại I và 4 tấn nguyên liệu loại II (khi đó, chi phí tổng cộng là 32 triệu đồng).
BÀI TẬP[sửa]
1) Xác định miền nghiệm của mỗi bất phương trình hai ẩn:
a) x - 2 + 2(y - 1) > 2x + 4; | b) |
2)
Xác
đình
miền
nghiệm
của
các
hệ
bất
phương
trình
bậc
nhất
hai
ẩn
sau:
a) | b) |
3)
Có
ba
nhóm
máy
A,
B,
C
dùng
để
sản
xuất
ra
hai
loại
sản
phẩm
I
và
II.
Để
sản
xuất
một
đơn
vị
sản
phẩm
mỗi
loại
phải
lần
lượt
dùng
các
máy
thuộc
các
nhóm
khác
nhau.
Số
máy
trong
một
nhóm
và
số
máy
của
từng
nhóm
cần
thiết
để
sản
xuất
ra
một
đơn
vị
sản
phẩm
thuộc
mỗi
loại
được
cho
trong
bảng
sau:
Nhóm | Số máy trong mỗi nhóm | Số máy trong từng nhóm để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm | |
---|---|---|---|
Loại I | Loại II | ||
A | 10 | 2 | 2 |
B | 4 | 0 | 2 |
C | 12 | 2 | 4 |
Một đơn vị sản phẩm I lãi 3 nghìn đồng, một đơn vị sản phẩm II lãi 5 nghìn đồng. Hãy lập phương án để việc sản xuất hai loại sản phẩm trên có lãi cao nhất.
4)
Một
gia
đình
cần
ít
nhất
900
đơn
vị
protein
và
400
đơn
vị
lipit
trong
thức
ăn
mỗi
ngày.
Mỗi
kilogam
thịt
bò
chứa
800
đơn
vị
protein
và
200
đơn
vị
lipit.
Mỗi
kilogam
thịt
lợn
(heo)
chứa
600
đơn
vị
potein
và
400
đơn
vị
lipit.
Biết
rằng
gia
đình
này
chỉ
mua
nhiều
nhất
là
1,6kg
thịt
bò
và
1,1kg
thịt
lợn;
giá
tiền
1kg
thịt
bò
là
45
nghìn
đồng,
1kg
thịt
lợn
là
35
nghìn
đồng.
Giả
sử
gia
đình
đó
mua
x
kilôgam
thịt
bò
và
y
kilôgam
thịt
lợn.
a) Viết các bất phương trình biểu thị các điều kiện của bài toán thành một hệ bất phương trình rồi xác định miền nghiệm (S) của hệ đó.
b) Gọi T (nghìn đồng) là số tiền phải trả cho x kilôgam thịt bò và y kilôgam thịt lợn. Hãy biểu diễn T theo x và y.
c) Ở câu a) ta thấy (S) là một đa giác. Biết rằng T có giá trị nhỏ nhất tại (x0; y0) với (x0; y0) là tọa độ của một trong các đỉnh của (S). Hỏi gia đình đó phải mua bao nhiêu kilôgam thịt mỗi loại để chi phí là ít nhất?
Tài liệu tham khảo[sửa]
-
Sách
in:
- Đại số 10, Nhà xuất bản Giáo dục, 2006, trang 94.
- Đại số 10 Nâng cao, Nhà xuất bản Giáo dục, 2006, trang 128.
- Đại số 10, Nhà xuất bản Giáo dục, 2001, trang 89.
Liên kết ngoài[sửa]
- Bất phương trình - trên Vi.Wikipedia.