Dalton Transactions, 2004, 1348 - 1357
' | |
Solid-supported cross-coupling catalysts derived from homogeneous nickel and palladium coordination complexes | |
Tạp chí Dalton Transactions 2004 ; (9):1348 - 1357 | |
Tác giả | Nam T. S. Phan, David H. Brown, Harry Adams, Sharon E. Spey and Peter Styring |
Nơi thực hiện | Department of Chemical and Process Engineering, The University of Sheffield, Mappin Street, Sheffield, UK S1 3JD |
Từ khóa | non-symmetrical salen-type, cross-coupling reaction, Tamao–Kumada–Corriu, leaching, Heck |
DOI URL [ PDF] |
English[sửa]
Abstract
Solid-supported catalysts derived from homogeneous nickel(II) and palladium(II) non-symmetrical salen-type coordination complexes have been prepared and shown to be effective in the heterogeneous catalysis of carbon–carbon cross-coupling reactions. The nickel catalyst has been used in room-temperature Tamao–Kumada–Corriu reactions and the palladium catalyst in the Heck reaction at elevated temperatures. The complexes were prepared by improved methods and characterised by spectroscopic techniques. Comparisons between the solid-supported catalysts and their homogeneous analogues are reported. The single-crystal structure determination of the nickel and palladium complexes [M(salenac-OH)][M = Ni, Pd; salenac-OH = 9-(2,4-dihydroxyphenyl)-5,8-diaza-4-methylnona-2,4,8-trienato](2–)] is reported.
Tiếng Việt[sửa]
Tóm tắt
Xúc tác phức họ salen của nickel(II) và palladium(II) cố định trên các chất mang rắn đã được tổng hợp và chúng thể hiện họat tính cao trong các phản ứng ghép đôi carbon-carbon. Xúc tác nickel được sử dụng trong phản ứng Tamao–Kumada–Corriu ở nhiệt độ thường và xúc tác palladium được sử dụng trong phản ứng Heck ở nhiệt độ cao. Các xúc tác phức này đã được tổng hợp bằng cách cải tiến phương pháp cũ và được định danh bằng các phương pháp phổ. Sự khác biệt về họat tính xúc tác giữa dạng cố định trên chất mang rắn và dạng đồng thể đã được khảo sát. Cấu trúc đơn tinh thể của các xúc tác phức nickel và palladium [M(salenac-OH)][M = Ni, Pd; salenac-OH = 9-(2’,4’- dihydroxyphenyl)-5,8-diaza-4-methylnona-2,4,8-trienato](2–)] đã được xác định và lần đầu tiên được công bố.