Fighting inflation in a dollarized economy: The case of Vietnam

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm
Giải lạm phát với nền kinh tế chịu ảnh hưởng của sử dụng ngoại tệ: Trường hợp của Việt Nam
Fighting inflation in a dollarized economy: The case of Vietnam
 Tạp chí Journal of Comparative Economics 2006 Tháng 9; 34 (3):564-581
 Tác giả   Michaël Goujon
 Nơi thực hiện   CERDI (CNRS and University of Auvergne), 65 Bd F. Mitterrand, 63000 Clermont-Ferrand, France
 Từ khóa   Inflation; Demand for money; Dollarization; Cointegration; Vietnam
  DOI   [ URL]  [ PDF]

Abstract[sửa]

During its transition towards a market economy, Vietnam embarked upon a path of disinflation through dollarization. In this paper, we develop a model to shed light on the determinants of inflation under dollarization and estimate it for Vietnam in the 1990s using a two-step procedure. During this period, inflation was induced by exchange rate variations and by an excess of broad money. The paper shows that management of exchange rate fluctuations combined with a restrictive monetary policy based on broadly defined money was essential for the Vietnamese authorities to succeed in fighting inflation. Illustrative simulations based on the sharp 25% exchange rate depreciation of 1997 to 1998 suggest that this depreciation led to an additional cumulated inflation of 13% over the period. Journal of Comparative Economics 34 (3) (2006) 564–581.

Tóm tắt[sửa]

Trong quá trình chuyển dịch sang kinh tế thị trường, Việt Nam sử dụng ngoại tệ để giải lạm phát. Trong nghiên cứu này, mô hình tính toán lạm phát của nền kinh tế có sử dụng ngoại tệ cho thấy vào những năm 90 lạm phát ở Việt Nam có nguyên nhân từ sự biến động của tỷ giá ngoại tệ và lượng ngoại tệ quá lớn. Kết quả cho thấy quản lý sự lên xuống của ngoại tệ kết hợp với chính sách tiền tệ có khả năng hạn chế lượng tiền lưu thông là biện pháp giúp chống lạm phát. Mô hình tính toán minh họa dựa trên sự sụt tỷ giá 25% trong thời gian 1997-1998 cho thấy sự sụt giảm này dẫn đến tỷ lệ lạm phát tích lũy tới 13%. (bài đang chờ các thành viên thuộc các chuyên ngành kinh tế sửa và bổ sung, <veterinary>

Liên kết đến đây