Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Giảm nhãn áp không cần nhỏ thuốc
Từ VLOS
Tăng nhãn áp là một trong những căn bệnh về mắt phổ biến nhất. Bệnh xảy ra khi áp lực chất lỏng trong mắt (áp lực nội nhãn cầu) cao hơn bình thường. Cườm nước hoặc thậm chí thương tổn thị lực vĩnh viễn có thể xảy ra nếu người bệnh không chữa tăng nhãn áp, vì vậy bạn phải có biện pháp đối phó vấn đề này. Áp lực nội nhãn cầu cao hoặc tăng nhãn áp không có triệu chứng, nên bệnh chỉ được phát hiện khi có bác sĩ chuyên khoa mắt chẩn đoán. Thuốc nhỏ mắt thường được sử dụng để điều trị đầu tiên nhưng tiếc là nó không hiệu quả với tất cả mọi người.[1]
Mục lục
Các bước[sửa]
Điều chỉnh chế độ ăn và lối sống[sửa]
-
Giảm
mức
insulin
trong
cơ
thể.
Những
người
bị
béo
phì,
mắc
bệnh
tiểu
đường
hay
cao
huyết
áp
thường
kháng
insulin,
tình
trạng
này
càng
khiến
cơ
thể
sản
xuất
insulin
nhiều
hơn.
Trong
khi
đó
người
ta
cho
rằng
insulin
cao
có
liên
quan
đến
việc
tăng
áp
lực
nhãn
cầu.[2]
- Để giải quyết vấn đề này bệnh nhân được khuyên nên tránh một số thực phẩm có thể làm mức insulin tăng đột biến. Điển hình là đường, hạt (nguyên hạt và hữu cơ), bánh mì, mì sợi, cơm, ngũ cốc và khoai tây.
-
Tập
thể
dục
thường
xuyên.
Thực
hiện
đều
đặn
các
bài
tập
làm
tăng
nhịp
tim,
chạy
bộ,
đi
bộ
nhanh,
chạy
xe
đạp
và
luyện
cơ
bắp
có
thể
hạ
thấp
mức
insulin
và
bảo
vệ
mắt
không
bị
tăng
áp.
- Insulin là hóc môn giúp vận chuyển đường huyết (glucô) vào tế bào để làm nguồn cung cấp năng lượng. Nếu chúng ta sử dụng hết phần năng lượng này thông qua tập thể dục, mức đường huyết sẽ giảm, kéo theo đó là mức insulin. Mức insulin thấp cũng có nghĩa dây thần kinh giao cảm của mắt không bị kích thích quá mức, vì vậy không có hiện tượng tích áp trong nhãn cầu.
- Bạn nên tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày, 3-5 lần mỗi tuần.
- Tránh các bài tập và tư thế buộc phải cúi thấp đầu để không làm tăng áp lực nhãn cầu, bao gồm một số thế tập yoga, điển hình là tư thế trồng chuối.
-
Cung
cấp
axít
béo
omega-3.
Axít
docosahexaenoic
(DHA)
là
một
loại
axít
béo
omega-3
giúp
duy
trì
chức
năng
võng
mạc
và
đề
phòng
tăng
áp
nhãn
cầu.[3]
- DHA (và các axít béo omega-3 khác) có trong một số loài cá nhiều mỡ sống ở nước lạnh như cá hồi, cá ngừ, cá mòi, thủy sản có vỏ và cá trích. Để cải thiện mức DHA bạn nên ăn 2-3 suất cá này mỗi tuần.
- Thay vào đó bạn có thể tăng lượng DHA tiêu thụ bằng cách uống viên dầu cá hoặc thực phẩm chức năng bổ sung DHA có nguồn gốc từ tảo. Hàm lượng tốt nhất cần cung cấp mỗi ngày là 3.000-4.000 mg viên dầu cá tiêu chuẩn hoặc 200 mg thực phẩm chức năng bổ sung DHA.[4]
-
Tiêu
thụ
nhiều
thực
phẩm
chứa
lutein
và
zeaxanthin
hơn.
Lutein
và
zeaxanthin
là
các
carotenoid
đóng
vai
trò
như
chất
chống
ôxi
hóa
bảo
vệ
cơ
thể
chống
lại
gốc
tự
do.
Gốc
tự
do
làm
suy
yếu
hệ
miễn
dịch,
dẫn
tới
nhiễm
trùng
và
tổn
thương
dây
thần
kinh
thị
giác.[5]
- Lutein và zeaxanthin cũng làm giảm áp lực nhãn cầu nhờ hạn chế tổn thương do quá trình ôxi hóa gây ra quanh dây thần kinh thị giác. Điều này rất quan trọng vì bất kì tổn thương nào ở dây thần kinh thị giác đều làm tăng áp lực nhãn cầu.
- Thực phẩm chứa nhiều lutein và zeaxanthin bao gồm cải xoăn, bó xôi, cải rổ, cải Brussels, bông cải xanh và lòng đỏ trứng sống. Bạn nên ăn ít nhất một trong số các thực phẩm này trong mỗi bữa ăn chính hằng ngày.
-
Tránh
ăn
chất
béo
chuyển
hóa.
Như
đã
nói,
axít
béo
omega-3
giúp
giảm
áp
lực
nội
nhãn
cầu.
Tuy
nhiên,
thực
phẩm
giàu
chất
béo
chuyển
hóa
ngăn
cản
khả
năng
vận
hành
của
omega-3,
dẫn
đến
tăng
áp
lực
nhãn
cầu.
- Vì vậy bạn nên hạn chế tiêu thụ thực phẩm chứa nhiều chất béo chuyển hóa. Điển hình như thực phẩm đã qua chế biến hoặc thực phẩm nướng, chiên, kem, bỏng ngô và thịt bò xay.[6]
-
Ăn
nhiều
chất
chống
ôxi
hóa
hơn.
Các
loại
quả
mọng
tối
màu
như
việt
quất
(blueberry
và
bilberry)
và
mâm
xôi
có
thể
tăng
cường
sức
khỏe
mắt
nói
chung,
nhờ
vào
việc
làm
chắc
các
mao
mạch
dẫn
chất
dinh
dưỡng
tới
dây
thần
kinh
mắt
và
cơ
xung
quanh.
Nguyên
nhân
vì
quả
mọng
tối
màu
chứa
chất
chống
ôxi
hóa
có
ích
cho
mạch
máu,
giảm
nguy
cơ
mạch
máu
xuất
huyết
và
gây
tổn
thương.[7]
- Cố gắng ăn ít nhất một suất quả mọng tối màu mỗi ngày.
- Axít alpha-lipoic (ALA) là một chất chống ôxi hóa được sử dụng để ngăn ngừa một số bệnh về mắt, bao gồm cườm nước và tăng áp lực nội nhãn cầu. Liều dùng khoảng 75 mg, 2 lần mỗi ngày.[8]
- Người ta thường ăn bilberry để tăng độ nhạy của mắt và chống thoái hóa mắt, trong đó có bệnh tăng nhãn áp. Một nghiên cứu lâm sàng trên một sản phẩm cụ thể chứa chiết xuất bilberry và pycnogenol (chiết xuất từ vỏ cây thông) cho thấy có thể giảm áp lực mắt.[9]
- Chiết xuất hạt nho cũng là chất chống ôxi hóa, đã được sử dụng thành công vào việc giảm căng thẳng cho mắt do chói sáng. Chiết xuất hạt nho thường được dùng để chống dấu hiệu lão hóa và cải thiện thị lực nhìn ban đêm.[10]
- Sử dụng cần sa (gai dầu) ở nơi pháp luật cho phép. Cần sa có thể dùng dưới dạng ăn trực tiếp, ngậm dưới lưỡi, uống viên con nhộng, viên nén hoặc lấy hơi từ tinh dầu. Một trong những thành phần của cần sa là cannabidiol (CBD), nó không ảnh hưởng đến tâm thần và cho thấy có khả năng giảm áp lực mắt. Người ta đã điều trị thành công bệnh tăng nhãn áp với liều dùng 20–40 mg CBD.[11][12]
Phẫu thuật[sửa]
-
Lý
do
vì
sao
cần
phải
phẫu
thuật?[13]
Áp
lực
mắt
cao
kéo
dài
có
thể
gây
tổn
thương
dây
thần
kinh
thị
giác,
dẫn
tới
tình
trạng
gọi
là
cườm
nước.[14]
Theo
thời
gian
cườm
nước
khiến
bạn
mất
dần
thị
lực.[15]
Bệnh
này
được
điều
trị
bằng
thuốc
nhỏ
mắt
và
thuốc
uống.
Tuy
nhiên
nếu
các
biện
pháp
đó
không
hiệu
quả
thì
bạn
phải
phẫu
thuật.
- Phẫu thuật trị cườm nước nhằm mục đích cải thiện dòng chảy của dịch trong nhãn cầu, kết quả là giảm áp lực mắt. Đôi khi một lần phẫu thuật duy nhất không thể giải trừ áp lực mắt, khi đó người ta phải phẫu thuật bổ sung.
- Tùy vào độ nặng của bệnh mà chúng ta có nhiều cách phẫu thuật điều trị cườm nước.
- Hỏi bác sĩ về phẫu thuật ghép ống dẫn lưu. Ghép ống dẫn lưu là kỹ thuật dùng để giảm áp lực mắt ở trẻ em và bệnh nhân bị cườm nước nặng. Thủ thuật được tiến hành bằng cách đưa một ống nhỏ vào mắt để dẫn dịch ra ngoài. Sau khi dẫn lưu xong áp lực trong mắt sẽ giảm.
-
Cân
nhắc
phẫu
thuật
bằng
laser.
Phẫu
thuật
điều
chỉnh
lưới
sợi
mô
liên
kết
sử
dụng
tia
laser
năng
lượng
cao
để
mở
các
kênh
dẫn
lưu
bị
nghẹt
và
dẫn
dịch
thừa
ra
ngoài.
Sau
khi
phẫu
thuật
áp
lực
mắt
được
kiểm
tra
theo
định
kỳ
để
đảm
bảo
thủ
thuật
đã
thành
công.
- Một loại phẫu thuật laser khác là phẫu thuật mống mắt. Phẫu thuật mống mắt áp dụng cho bệnh nhân có góc dẫn lưu trong mắt hẹp. Người ta tạo một lỗ nhỏ ở phần trên của mống mắt để dẫn lưu dịch trong mắt.
- Nếu không thực hiện thành công bằng tia laser thì bác sĩ phải tiến hành phẫu thuật mống mắt ngoại biên. Thủ thuật này yêu cầu phải cắt rời một phần nhỏ của mống mắt để tăng cường dẫn lưu dịch lỏng, nhưng phẫu thuật mống mắt ngoại biên tương đối hiếm khi phải thực hiện.
-
Lưu
ý
có
thể
bạn
phải
phẫu
thuật
lọc.
Phẫu
thuật
cắt
lưới
sợi
mô
liên
kết
là
giải
pháp
cuối
cùng
trong
điều
trị
bệnh
áp
lực
mắt
cao
nếu
thuốc
nhỏ
mắt
và
phẫu
thuật
laser
không
thành
công.
- Bác sĩ phẫu thuật sẽ tạo một khe hở trên tròng trắng và cắt bỏ một phần mô nhỏ ở đáy giác mạc. Như vậy dịch lỏng có thể chảy ra dễ dàng và giảm áp lực mắt.
- Thủ thuật này được thực hiện trên một mắt và lập lại với mắt còn lại nhiều tuần sau đó nếu cần thiết. Sau khi phẫu thuật có thể bạn phải điều trị bổ sung nếu khe hở tiếp tục nghẹt.
Thực hiện bài tập thả lỏng[sửa]
-
Tập
thói
quen
nháy
mắt
sau
mỗi
3-4
giây.
Chúng
ta
có
khuynh
hướng
tránh
nháy
mắt
khi
đang
làm
việc
trên
máy
vi
tính,
xem
tivi
hay
chơi
điện
tử.
Việc
này
khiến
mắt
phải
chịu
nhiều
áp
lực.
- Bạn nên tạo điều kiện cho mắt thả lỏng và nghỉ ngơi bằng cách chủ ý nháy mắt sau mỗi 3-4 giây trong thời gian hai phút. Sử dụng đồng hồ căn giờ nếu cần.
- Thói quen này giúp giảm bớt áp lực tác động lên mắt, lấy lại trạng thái sẵn sàng để tiếp nhận hình ảnh mới.
-
Dùng
lòng
bàn
tay
che
mắt.
Mục
đích
để
mắt
và
tâm
trí
thả
lỏng,
xả
stress
và
cho
phép
mắt
nháy
thoải
mái
hơn.
- Đặt bàn tay phải trên mắt phải, tựa các ngón tay lên trán và tựa gan bàn tay lên gò má, không ấn tay.
- Giữ tay ở vị trí đó từ 30 giây tới một phút và nháy mắt tự do trong thời gian này. Mở tay bên mắt phải và lập lại tương tự với tay trái che mắt trái.
-
Tập
trung
mắt
nhìn
theo
hình
số
8
tưởng
tượng.
Bài
tập
này
giúp
tăng
cường
sức
khỏe
cơ
mắt,
nâng
cao
sự
linh
hoạt,
hạn
chế
tổn
thương
và
ngăn
ngừa
tăng
áp
lực
mắt.
- Tưởng tượng có một số 8 lớn nằm ngang trên bức tường phía trước. Rà mắt nhìn theo hình số 8 này mà không di chuyển đầu, thực hiện liên tục 1-2 phút.
- Nếu không thể tưởng tượng ra hình số 8 nằm ngang, bạn vẽ một hình số 8 thật vào trang giấy và dán trên tường để tập nhìn.
-
Tập
trung
mắt
nhìn
các
vật
ở
gần
và
xa
nhằm
tăng
cường
sức
khỏe
cơ
mắt
và
cải
thiện
thị
lực
nói
chung.
- Tìm vị trí ngồi không có nguồn gây xao nhãng. Giữ ngón tay cái xấp xỉ 25,4 cm trước mặt và nhìn tập trung vào đó.
- Nhìn vào ngón tay cái 5-10 giây rồi chuyển mắt nhìn tập trung vào vật khác cách bạn 3,0-6,1 m. Bạn tiếp tục luân phiên nhìn qua lại giữa ngón cái và vật ở xa đó trong 1-2 phút.
-
Tập
nhìn
phóng
to
thu
nhỏ.
Bài
tập
này
cải
thiện
kỹ
năng
tập
trung
và
sức
khỏe
cơ
mắt.
- Đưa một bàn tay ra trước mặt rồi hướng ngón cái lên trên. Tập trung nhìn ngón cái, sau đó di chuyển nó về phía bạn đến khi cách mặt khoảng 8 centimet.
- Di chuyển ngón tay ra xa dần nhưng vẫn tập trung hai mắt nhìn vào đó trong lúc di chuyển. Tiếp tục nhìn ngón tay trong lúc di chuyển tới lui 1-2 phút.
- Xem xét kỹ thuật phản hồi sinh học. Kỹ thuật phản hồi sinh học cũng có thể giúp bạn giảm áp lực mắt,[16] dạy bạn cách kiểm soát các quá trình bình thường của cơ thể như nhịp tim, huyết áp và thân nhiệt.[17] Chuyên gia trị liệu về phản hồi sinh học sẽ hướng dẫn bạn cách tự mình thực hiện một số kỹ thuật.
Hiểu về bệnh tăng nhãn áp[sửa]
-
Cách
chẩn
đoán
áp
lực
mắt
cao.
Áp
lực
mắt
cao
(còn
gọi
là
tăng
nhãn
áp)
rất
khó
chẩn
đoán,
vì
nó
không
biểu
hiện
triệu
chứng
nhìn
thấy
được
như
đỏ
hay
đau
mắt.
Bạn
không
thể
chỉ
nhìn
bên
ngoài
mà
chẩn
đoán
bệnh,
vì
vậy
cần
phải
có
bác
sĩ
chuyên
khoa
mắt
thăm
khám.
Họ
áp
dụng
kết
hợp
nhiều
phương
pháp
để
xác
định
bệnh
tăng
nhãn
áp.
- Đo nhãn áp. Thủ thuật này dùng để đo áp lực nội nhãn cầu và đánh giá xem mức áp suất đó có nằm trong giới hạn bình thường không. Họ gây tê và lồng một dải giấy nhuộm màu cam vào mắt để xác định mức áp lực. Sau đó bác sĩ sử dụng máy để đo áp lực nội nhãn cầu bằng cách tạo lực đè lên mắt.[18]
- Số đọc từ 21 mmHg trở lên chứng tỏ mắt bị tăng áp lực. Tuy nhiên, có một số tình trạng khác ảnh hưởng đến giá trị này, chẳng hạn chấn thương đầu hoặc mắt, hoặc máu tụ sau giác mạc.
- Thổi khí. Phương pháp này yêu cầu bệnh nhân phải nhìn thẳng vào một thiết bị trong khi bác sĩ đang chiếu đèn vào mắt. Thiết bị sẽ phụt nhanh một luồng khí trực tiếp vào mắt. Một chiếc máy đặc biệt có chức năng đọc giá trị áp suất thông qua đánh giá những thay đổi của ánh sáng phản xạ khi luồng khí chạm vào mắt.
-
Hiểu
về
nguyên
nhân
gây
ra
áp
lực
mắt
cao.
Tăng
nhãn
áp
có
liên
quan
đến
tuổi
tác
và
các
yếu
tố
khác.
Những
yếu
tố
góp
phần
gây
ra
bệnh
tăng
nhãn
áp
là:[1]
- Thủy dịch quá nhiều. Thủy dịch là dịch lỏng trong suốt hình thành trong mắt. Nó được dẫn lưu khỏi mắt nhờ vào cấu trúc lưới sợi mô. Nếu thừa thủy dịch áp lực trong mắt sẽ tăng.
- Thủy dịch được dẫn lưu không tốt. Tình trạng dẫn lưu thủy dịch không tốt có thể dẫn tới tăng áp lực mắt.
- Một số loại thuốc. Một số thuốc như steroid có thể làm tăng nhãn áp, đặc biệt với những người đã có sẵn yếu tố rủi ro.
- Chấn thương mắt. Bất kì yếu tố kích ứng hay chấn thương nào ở mắt đều có thể tác động đến sự cân bằng giữa quá trình sản xuất và dẫn lưu thủy dịch, dẫn đến tăng áp lực mắt.[1]
- Các bệnh khác về mắt. Tăng nhãn áp thường có liên quan đến một số bệnh khác ở mắt như hội chứng giả tróc bao thể thủy tinh, đục rìa giác mạc và hội chứng phân tán sắc tố.
-
Tìm
hiểu
các
yếu
tố
rủi
ro
của
bệnh
tăng
nhãn
áp.
Bệnh
này
có
thể
xảy
ra
với
bất
kì
ai,
nhưng
nhiều
nghiên
cứu
cho
thấy
những
nhóm
người
sau
có
nguy
cơ
cao:
- Người Mỹ gốc Phi.
- Người trên 40 tuổi.
- Người có tiền sử gia đình mắc bệnh tăng nhãn áp và cườm nước.
- Người có chiều dày trung tâm giác mạc mỏng hơn bình thường.[5]
Cảnh báo[sửa]
- Một số loại cá chứa nhiều axít béo omega-3 có hàm lượng thủy ngân thấp, nhưng nếu tiêu thụ hạn chế sẽ không gây ra vấn đề gì. Tuy nhiên, phụ nữ có thai hoặc những người muốn thụ thai nên chú ý các cảnh báo thận trọng. Họ không nên ăn thịt cá thu vua, cá kình, cá kiếm và cá mập.
- Nếu bạn đang nhỏ thuốc điều trị tăng nhãn áp thì không nên ngừng mà không thảo luận trước với bác sĩ nhãn khoa.
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ 1,0 1,1 1,2 http://www.allaboutvision.com/conditions/hypertension.htm
- ↑ http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3354923/
- ↑ https://umm.edu/health/medical/altmed/supplement/docosahexaenoic-acid-dha
- ↑ http://www.iovs.org/content/48/2/756.long
- ↑ 5,0 5,1 http://articles.mercola.com/sites/articles/archive/2009/03/31/Six-Natural-Strategies-to-Stop-Glaucoma-from-Robbing-You-Blind.aspx
- ↑ http://healthyliving.msn.com/diseases/cholesterol/22-worst-foods-for-trans-fat-1?pageart=3
- ↑ http://www.allaboutvision.com/nutrition/vitamin_c.htm
- ↑ Filina A. A., Davydova N. G., Endrikhovskii S. N., Shamshinova A. M. [Lipoic acid as a means of metabolic therapy of open-angle glaucoma]. Vestn Oftalmol 1995;111(4):6-8.
- ↑ Steigerwalt, R. D., Gianni, B., Paolo, M., Bombardelli, E., Burki, C., and Schonlau, F. Effects of Mirtogenol on ocular blood flow and intraocular hypertension in asymptomatic subjects. Mol Vis 2008;14:1288-1292.
- ↑ Corbe, C., Boissin, J. P., and Siou, A. [Light vision and chorioretinal circulation. Study of the effect of procyanidolic oligomers (Endotelon)]. J Fr.Ophtalmol. 1988;11(5):453-460
- ↑ Tomida, I., Azuara-Blanco, A., House, H., Flint, M., Pertwee, R. G., and Robson, P. J. Effect of sublingual application of cannabinoids on intraocular pressure: a pilot study. J Glaucoma. 2006;15(5):349-353.
- ↑ Tomida, I., Azuara-Blanco, A., House, H., Flint, M., Pertwee, R. G., and Robson, P. J. Effect of sublingual application of cannabinoids on intraocular pressure: a pilot study. J Glaucoma. 2006;15(5):349-353
- ↑ http://www.ucdmc.ucdavis.edu/welcome/features/20100505_glaucoma/index.html
- ↑ https://nei.nih.gov/health/glaucoma/glaucoma_facts
- ↑ http://www.webmd.com/eye-health/glaucoma-eyes
- ↑ http://www.glaucoma.org/treatment/alternative-medicine.php
- ↑ https://umm.edu/health/medical/altmed/treatment/biofeedback
- ↑ ttps://www.nlm.nih.gov/medlineplus/ency/article/003447.htm