Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Ngăn ngừa ung thư vú
Từ VLOS
Bạn hoàn toàn có khả năng làm giảm nguy cơ phát triển ung thư vú. Không phải tất cả các yếu tố đều có thể kiểm soát được, nhưng bạn có thể cải thiện khả năng chống lại bệnh ung thư vú bằng cách kiểm soát yếu tố rủi ro có thể chế ngự. Ung thư vú là loại ung thư phổ biến xảy ra ở nữ giới. Nó là nguyên nhân gây tử vong do ung thư hàng đầu ở phụ nữ gốc Tây Ban Nha, và là nguyên nhân thứ hai tử vong ung thư liên quan ở phụ nữ thuộc mọi chủng tộc và nguồn gốc khác.[1] Bạn cần biết rõ yếu tố rủi ro, và thực hiện các biện pháp ngay bây giờ để giảm thiểu nguy cơ hình thành loại ung thư này.
Mục lục
Các bước[sửa]
Kiểm soát Yếu tố Rủi ro[sửa]
-
Hạn
chế
uống
rượu
bia.
Bạn
càng
uống
nhiều,
thì
càng
làm
tăng
nguy
cơ
ung
thư
vú.[2]
- Nếu muốn nạp thức uống có cồn bao gồm rượu vang, bia, hoặc rượu, bạn nên thực hiện các bước hạn chế tiêu thụ không quá một ly mỗi ngày.
- Đối với thức uống có cồn mà bạn nạp vào mỗi ngày, thống kê cho thấy rằng bạn đang gia tăng nguy cơ lên 10% đến 12% so với những người không uống rượu bia.[3]
- Những lý do đằng sau nguy cơ gia tăng ung thư vú có liên quan đến rượu bia là không rõ ràng, nhưng vẫn có mối liên hệ giữa nồng độ cồn trong máu và sự thay đổi trong lượng estrogen và hóc môn khác lưu thông trong máu.
-
Bỏ
hút
thuốc.
Nếu
có
thói
quen
hút
thuốc,
bạn
cần
thực
hiện
các
bước
để
cai
thuốc.
Trong
trường
hợp
không
hút
thuốc,
thì
bạn
không
nên
tập
hút.[2]
- Hút thuốc có liên quan đến nhiều dạng ung thư và bằng chứng gần đây cho thấy nó cũng làm tăng nguy cơ phát triển ung thư vú.
- Nghiên cứu phát hiện ra rằng bạn có nguy cơ cao hơn 24% mắc ung thư vú nếu hút thuốc.
- Những người đã cai thuốc có nguy cơ cao hơn 13% mắc ung thư so với những người không bao giờ hút thuốc.
- Một nghiên cứu khác đã đưa ra những con số và cho biết thêm rằng phụ nữ bắt đầu hút thuốc từ khi còn nhỏ có nguy cơ mắc ung thư vú lên đến 12%. Phụ nữ bắt đầu hút thuốc trước khi mang thai lần đầu tiên có nguy cơ lên đến 21%.
- Điều này nghe có vẻ giống như bạn không thể kiểm soát các yếu tố rủi ro dựa trên tiền sử hút thuốc, nhưng có thể kiềm chế thói quen hiện tại để giảm thiểu nguy cơ. Nếu đang hút thuốc, bạn cần bỏ thói quen này ngay từ bây giờ.
-
Duy
trì
cân
nặng
bình
thường.
Tình
trạng
thừa
cân
có
thể
làm
tăng
nguy
cơ
ung
thư
vú.[2]
- Tỷ lệ ung thư vú thậm chí còn lớn hơn nếu tăng cân, béo phì, phát triển sau thời kỳ mãn kinh.
- Phụ nữ tăng cân sau khi mãn kinh có nguy cơ phát triển ung thư vú hơn 30% đến 60%.[4]
- Nhưng kỳ lạ thay, phụ nữ thừa cân hoặc béo phì trước khi mãn kinh có nguy cơ mắc ung thư vú từ 20% đến 40% so với phụ nữ có cân nặng bình thường.
- Những lý do đằng sau sự thay đổi cân nặng và thời gian không hoàn toàn rõ ràng nhưng được cho là có liên quan đến biến động nội tiết tố.
-
Vận
động
cơ
thể.
Có
rất
nhiều
lợi
ích
cho
việc
vận
động
cơ
thể,
một
trong
số
đó
là
làm
giảm
nguy
cơ
ung
thư
vú.[2]
- Hướng dẫn chung đối với hoạt động thể chất bao gồm 150 phút hoạt động aerobic vừa phải mỗi tuần.
- Nếu bạn vẫn đang tập luyện, thì lượng thời gian đề nghị hoạt động mạnh nhằm giảm thiểu rủi ro của là 75 phút mỗi tuần rèn luyện tăng cường nhịp hô hấp và nhịp tim ngoài bài tập tăng cường thể lực ít nhất hai lần một tuần.
- Bắt đầu luyện tập ngay bây giờ. Một số nghiên cứu cho thấy phụ nữ có lối sống ít vận động trong nhiều năm có thể mắc nguy cơ cao.[5]
-
Cho
con
bú
sữa.
Bạn
càng
cho
con
bú
lâu
bao
nhiêu,
thì
nguy
cơ
càng
giảm
bấy
nhiêu.[5]
- Trong khi khả năng giảm rủi ro là tương đối nhỏ, thì đây vẫn là cách mà bạn có thể áp dụng nhằm chống lại sự phát triển của ung thư vú.[6]
- Bạn có thể làm giảm nguy cơ xuống 4,3% cho mỗi 12 tháng cho con bú sữa. Điều này áp dụng cho một hoặc nhiều con.
-
Hạn
chế
điều
trị
hóc
môn.
Nguy
cơ
mắc
ung
thư
vú
ở
phụ
nữ
dùng
liệu
pháp
hóc
môn
cho
các
triệu
chứng
liên
quan
đến
thời
kỳ
mãn
kinh
thường
cao
hơn.[3]
- Nghiên cứu cho thấy rằng việc điều trị kết hợp nội tiết tố, có nghĩa là khi dùng sản phẩm estrogen và progesterone hoặc cả hai loại đều có trong thuốc, bạn sẽ làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú.[7]
- Nghiên cứu cho thấy nhiều trường hợp ung thư vú xâm lấn dẫn đến tử vong do ung thư ở phụ nữ là do dùng liệu pháp hóc môn kết hợp, thậm chí chỉ sử dụng trong một thời gian ngắn.
- Liệu pháp hóc môn khác chỉ chứa estrogen. Hình thức này cũng làm tăng nguy cơ, nhưng chỉ khi bạn dùng liệu pháp hóc môn trong thời gian dài, chẳng hạn như từ 10 năm trở lên. Nếu không có tử cung và chỉ dùng estrogen, thì bạn có thể làm giảm nguy cơ ung thư vú.
- Tin tốt là một khi bạn ngừng sử dụng liệu pháp hóc môn, rủi ro sẽ trở lại trạng thái bình thường trong khoảng 3-5 năm.
- Nếu cảm thấy cần tiến hành liệu pháp hóc môn để kiểm soát các triệu chứng mãn kinh, bạn cần trao đổi với bác sĩ về việc giảm liều. Đây là một cách để hạn chế tiếp xúc với liệu pháp hóc môn.
-
Tránh
tiếp
xúc
với
bức
xạ.
Vùng
ngực
tiếp
xúc
với
liều
bức
xạ
cao
có
thể
làm
gia
tăng
nguy
cơ
ung
thư
vú.[2]
- Một số thiết bị xét nghiệm chẩn đoán, chẳng hạn như chụp cắt lớp vi tính, được gọi là CT scan, sử dụng nồng độ bức xạ cao.
- Trong khi xét nghiệm chẩn đoán đóng vai trò rất quan trọng trong việc xác định nguồn gốc căn bệnh, bạn vẫn nên trao đổi với bác sĩ về các phương pháp khác như chụp CT để hạn chế sự tiếp xúc của bức xạ lên vùng ngực.
- Bạn cần mang thiết bị bảo vệ theo khuyến cáo nếu làm việc trong khu vực có liên quan đến phương pháp điều trị bức xạ.
- Một số công việc đòi hỏi phải tiếp xúc với chất gây ô nhiễm môi trường như khói hóa chất và khói xe có thể rất nguy hiểm. Bạn cần áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm bảo vệ bản thân khi tiếp xúc với chất gây ô nhiễm môi trường.
-
Áp
dụng
chế
độ
ăn
uống
lành
mạnh.
Bước
này
mang
lại
rất
nhiều
lợi
ích
bao
gồm
kiểm
soát
cân
nặng
để
giảm
nguy
cơ
rủi
ro.
- Một chế độ ăn giàu trái cây và rau có thể hữu ích trong việc ngăn ngừa ung thư vú mặc dù kết quả nghiên cứu là không thuyết phục trong việc đưa ra tác dụng bảo vệ rõ ràng.
- Một cải tiến nhỏ trong việc tránh khỏi ung thư vú đã được ghi nhận với chế độ ăn uống phù hợp với hàm lượng chất béo thấp.
- Lợi ích của chế độ ăn uống ít chất béo được xem là quan trọng trong đời sống của phụ nữ chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú.[8]
- Sự thay đổi dinh dưỡng bao gồm các bước như loại bỏ bơ động vật, bơ thực vật, kem, dầu có trong món rau trộn và thịt mỡ như xúc xích.
Xác định Yếu tố Rủi ro Vượt khỏi Tầm kiểm soát[sửa]
-
Xem
lại
tiền
sử
gia
đình.
Di
truyền
có
vai
trò
đáng
kể
hình
thành
nguy
cơ
phát
triển
ung
thư
vú.[9]
- Có khoảng 5% và 10% trường hợp ung thư phát triển do di truyền.
- Mặc dù tiền sử gia đình khá quan trọng, nhưng đa số phụ nữ bị ung thư vú không có tiền sử người thân mắc loại ung thư này.
- Tùy thuộc vào tiền sử gia đình, bác sĩ có thể khuyên bạn nên xét nghiệm máu để xác định xem bạn có mang gen xác định hay không.
- Các gen phổ biến nhất được xác định gây nên ung thư vú là BRCA1 và BRCA2. 45-65% những người vốn có gen này sẽ mắc ung thư vú trước 70 tuổi.
- Yêu cầu giới thiệu. Nếu bác sĩ không có khả năng thực hiện xét nghiệm gen, bạn nên đề nghị bác sĩ giới thiệu nhà di truyền học có thể xem lại tiền sử gia đình và đưa ra một số khuyến nghị cụ thể về sự cần thiết của việc xét nghiệm di truyền.
-
Nhận
biết
yếu
tố
do
tuổi
tác.
Một
số
biến
đổi
tăng
tỷ
lệ
phát
triển
ung
thư
vú
có
liên
quan
đến
tuổi
tác.[9]
- Trước hết, chỉ riêng lão hóa cũng xếp vào nhân tố rủi ro. Càng lớn tuổi, bạn càng có nguy cơ mắc ung thư vú.
- Dậy thì trước 12 tuổi là yếu tố gây ra ung thư vú sau này.
- Trải qua thời kỳ mãn kinh ở lứa tuổi muộn hơn tuổi trung bình được xem là tác nhân rủi ro. Độ tuổi trung bình của thời kỳ mãn kinh là khoảng 51 tuổi.
-
Xem
xét
yếu
tố
mang
thai.
Một
số
mối
quan
hệ
được
thiết
lập
có
thể
làm
tăng
nguy
cơ
dựa
trên
thời
kỳ
mang
thai.[9]
- Phụ nữ chưa bao giờ mang thai có nguy cơ rủi ro cao mắc ung thư vú.
- Sinh con lần đầu sau 35 tuổi làm tăng nguy cơ ung thư vú.
-
Xem
xét
các
yếu
tố
bổ
sung.
Ung
thư
vú
là
một
căn
bệnh
phức
tạp
không
thể
dự
đoán
người
nào
sẽ
hoặc
không
mắc
phải,
ngay
cả
khi
tất
cả
các
yếu
tố
rủi
ro
đều
được
xem
xét.
Những
yếu
tố
khác
được
xác
định
là
góp
phần
vào
ung
thư
vú
bao
gồm:[9]
- Tiền sử mắc bệnh ung thư vú.
- Xạ trị hoặc vùng ngực tiếp xúc với bức xạ khi còn nhỏ.
- Có mô vú dày. Liệu pháp thay thế hóc môn (Duavee) có thể làm giảm nguy cơ này.[5]
- Có tiền sử ung thư buồng trứng.
- Mang thai lần đầu sau tuổi 30.
- Chưa bao giờ mang thai.
- Uống loại thuốc DES, hoặc diethylstilbestrol được kê nhằm ngăn ngừa sảy thai trong những năm từ 1940 đến 1971.
- Gặp rủi ro trong tử cung nếu mẹ của bạn uống cùng loại thuốc trong khi đang mang thai.
Quan sát Thay đổi ở Vú[sửa]
-
Phát
hiện
những
thay
đổi
ở
vú.
Việc
nhận
thức
sớm
và
điều
trị
nhanh
chóng
đóng
vai
trò
quan
trọng
trong
việc
cải
thiện
nguy
cơ
phát
triển
ung
thư
vú.
Bạn
cần
hiểu
rõ
những
dấu
hiệu
và
triệu
chứng
để
tự
kiểm
tra.
Các
dấu
hiệu
và
triệu
chứng
của
bệnh
ung
thư
vú
bao
gồm:[9]
- Nổi u hoặc mô dày lên mà bạn có thể cảm nhận được, khác với các mô xung quanh khu vực đó.
- Khối u hoặc mô cứng có thể xuất hiện ở bất cứ nơi nào xung quanh vú, bao gồm sâu bên trong tế bào và trên thành ngực và dưới cánh tay.[10]
- Núm vú rỉ máu hoặc chất dịch.[9]
- Thay đổi kích thước vú.
- Thay đổi hình dạng hoặc vẻ bề ngoài của vú.
- Vùng da ở vú nhăn lại.
- Da ở phần vú đỏ tấy hoặc lõm xuống giống như vỏ cam.
- Mô vú sưng lên, chạm vào có hơi nóng, hoặc chuyển sang màu đỏ hay sậm.[11]
- Một điểm hay khu vực đau kéo dài liên tục.
- Núm vú thay đổi bao gồm hiện tượng núm vú đảo ngược.[9]
- Quầng vú – phần da sậm màu bao quanh núm vú – có hiện tượng bong tróc da, hoặc mở rộng hơn.
-
Tự
kiểm
tra
ngực.
Hiểu
biết
điều
gì
là
bình
thường
đóng
vai
trò
quan
trọng
trong
việc
phát
hiện
sớm
những
thay
đổi.[12]
- Hiệu quả của việc tự kiểm tra vú đã được nghiên cứu. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt trong việc phát hiện sớm ung thư vú được xác định ở phụ nữ tự kiểm tra vú so với những người không thực hiện.
- Nghiên cứu cũng cho thấy rằng báo động sai dẫn đến sinh thiết và xét nghiệm bổ sung xảy ra ở nhóm phụ nữ tự kiểm tra vú.
- Việc tìm hiểu điều gì là bình thường đối với bản thân đóng vai trò rất quan trọng. Nhiều phụ nữ vẫn chọn theo khuyến nghị được cung cấp nhằm tự kiểm tra phần ngực của mình. Tự nhận thức bằng các bước tự kiểm tra, sử dụng phương pháp riêng, hoặc quan sát vú và mô vú thường xuyên rất quan trọng trong việc phát hiện sớm những thay đổi đáng kể.
- Bất cứ hiện tượng thay đổi khác so với bình thường báo hiệu bạn cần được chăm sóc y tế càng sớm càng tốt.
- Xem lại các phương pháp khuyến khích tự kiểm tra vú. Bạn có thể thực hiện theo hướng dẫn hay tự áp dụng phương pháp riêng nhằm thường xuyên theo dõi thay đổi cách sử dụng lịch trình mà bạn có thể theo kịp.
- Nếu chọn cách tự kiểm tra theo các hướng dẫn được công bố, thì cần làm theo khuyến cáo mới nhất liên quan đến việc tiến hành tự kiểm tra.[13]
-
Bắt
đầu
dùng
tay
sờ
nắn
để
kiểm
tra
mô
vú.
Bạn
nên
tiến
hành
trong
tư
thế
nằm
thay
vì
đứng
dậy.[13]
- Các mô vú có xu hướng lan ra đồng đều, tạo điều kiện cho bạn kiểm tra kỹ lưỡng hơn.
- Nằm ngửa và đặt cánh tay phải bên dưới đầu.
- Sử dụng đệm thịt của ba ngón tay giữa trên bàn tay trái để kiểm tra phần vú bên phải.
- Chuyển động tròn có kích thước bằng đồng xu, và chồng chéo tất cả chuyển động lên mô vú bên phải.
- Thực hiện theo mô hình lên xuống trong khi kết hợp các chuyển động tròn.
- Sử dụng áp lực nhẹ để cảm nhận mô gần bề mặt, áp lực trung bình cho phép bạn tiếp cận sâu hơn, và áp lực giúp bạn cảm nhận các mô gần thành ngực và xương sườn.
- Chuyển động tròn tay với chu vi bằng đồng xu với áp lực ba mức độ theo hướng lên xuống có phương pháp để cảm nhận toàn bộ phần vú. Kiểm tra mô ở khu vực xương cổ, bao gồm phần xương ức ở giữa ngực, và khu vực dưới cánh tay.
- Chuyển sang cánh tay và bàn tay kia, và lặp lại các bước để kiểm tra vú bên kia.
- Phần sườn chạy dọc theo khu vực cong thấp hơn ở mỗi bên vú là hoàn toàn bình thường. Nếu không chắc chắn về cảm nhận của mình, bạn có thể kiểm tra phần vú bên kia xem có cảm giác tương tự hay không. Nếu cả hai bên vú đều như nhau, thì điều này hoàn toàn bình thường.
-
Tiếp
tục
kiểm
tra
trước
gương.
Đứng
trước
gương
trong
khu
vực
có
ánh
sáng
tốt
và
ấn
xuống
phần
hông.[13]
- Nhấn xuống phần hông làm thay đổi vị trí của thành ngực và giúp nhận ra biến đổi ở phần vú.
- Chú ý bất kỳ thay đổi về kích thước, hình dạng, hoặc phần viền ngực. Hiện tượng một bên vú lớn hơn là không bình thường.
- Tiếp tục quan sát sự thay đổi màu da hoặc kết cấu, chẳng hạn như đỏ, nhăn nheo, và có vảy, da bong tróc, đặc biệt là xung quanh núm vú.
- Giơ nhẹ một cánh tay và cảm thấy dưới cánh tay có bất thường, cục u, hay sự thay đổi không bình thường. Nâng nhẹ cánh tay giúp nhận biết thay đổi dễ dàng hơn khi sờ nắn và ấn nhẹ.
- Tự kiểm tra vú bằng mô cấy. Phương pháp này có thể mang lại hiệu quả.
- Trao đổi với bác sĩ phẫu thuật để biết vị trí của mô cấy.
-
Nhận
biết
sự
thay
đổi
trong
kết
cấu.
Mô
vú
có
đặc
điểm
nổi
sần
tự
nhiên.[10]
- Ngực sần không phải là vấn đề nghiêm trọng, đặc biệt là nếu hai bên vú nổi sần đều.
- Nếu nhận thấy khối u hoặc khu vực cứng khác biệt so với phần còn lại của mô vú của bạn, bạn cần đi khám bác sĩ càng sớm càng tốt.
-
Kiểm
tra
khối
u.
Nhiều
phụ
nữ
gặp
phải
tình
trạng
khối
u
phát
triển
bất
thường
ở
mô
vú
trong
quá
khứ.[10]
- Hầu hết các trường hợp đều cần thực hiện kiểm tra triệt để nhằm tìm khối u thực tế, nhưng nó là lành tính, hoặc không phải ung thư.
- Nếu bạn mắc khối u trong quá khứ và lành tính, thì không thể chắc chắn khối u mới này cũng sẽ lành tính. Bạn cần đi khám bác sĩ càng sớm càng tốt.
-
Quan
sát
dịch
tiết
núm
vú.
Chất
lỏng
rỉ
ra
từ
vú
là
đáng
báo
động
nhưng
không
phải
lúc
nào
cũng
là
dấu
hiệu
nghiêm
trọng.[10]
- Việc ép chặt núm vú của bạn có thể dẫn đến hiện tượng rỉ nước. Điều này gần như là bình thường.
- Đi khám bác sĩ nếu núm vú rỉ chất lỏng khi bạn không hề ép lại.
- Nếu một bên vú rỉ nước, bạn cần đi khám bác sĩ.
- Nếu dịch tiết có máu hoặc trong suốt thì bạn nên đi khám bác sĩ.
- Có những lý do khác ngoài ung thư có thể làm núm vú tiết dịch, đa số thường là bị nhiễm trùng. Nếu có hiện tượng rỉ nước, bạn cần đi gặp bác sĩ ngay lập tức.
-
Tìm
kiếm
sự
chăm
sóc
y
tế
ngay
lập
tức.
Đi
khám
bác
sĩ
ngay
nếu
bạn
nhận
thấy
bất
kỳ
triệu
chứng
tiềm
ẩn
trong
vú.[9]
- Ngay cả khi bạn đã đi khám gần đây và/hoặc chụp x-quang khối u ngực, thì bạn cũng nên đi khám nếu có bất kỳ thay đổi bất thường.
- Tế bào ung thư vú phân chia nhanh hơn tế bào trong mô bình thường. Một khi nhận thức được vùng bất thường hay thay đổi trong mô vú, bạn cần tìm kiếm sự chăm sóc y tế càng sớm càng tốt.
Tham gia Sàng lọc Y tế Đề xuất[sửa]
-
Tiến
hành
chụp
X-quang
khối
u
ngực.
Bước
này
đóng
vai
trò
quan
trọng
trong
việc
phát
hiện
sớm.[13]
- Theo Hiệp hội Ung thư Mỹ, bằng chứng khoa học hỗ trợ sử dụng chụp X-quang khối u ngực để phát hiện sớm ung thư vú có sức mạnh hơn bao giờ hết.
- Chụp X-quang khối u ngực không cho kết quả chính xác 100%. Phương pháp này vẫn có thể không nhận ra quá trình phát triển ung thư và thử nghiệm có thể xác định một số khu vực không phải là ung thư.
- Hiệp hội Ung thư Mỹ khuyến cáo rằng phụ nữ từ 40 tuổi trở lên cần phải khám ngực và chụp X-quang hàng năm.
- Khuyến nghị này có tác dụng suốt cả đời nếu không có điều kiện về sức khỏe làm cho người có nguy cơ chụp X-quang khối u ngực trên cơ sở từng trường hợp cụ thể.
- Ví dụ về một số điều kiện y tế cần xem xét đặc biệt bao gồm phụ nữ bị suy tim sung huyết, bệnh thận giai đoạn cuối, tắc nghẽn phổi mãn tính, và mất trí nhớ trung bình đến nghiêm trọng.
- Phụ nữ ở độ tuổi 20 và 30 được khuyến cáo nên kiểm tra ngực lâm sàng thường quy. Hiếm khi phụ nữ ở đội tuổi này phải chụp X-quang trừ khi bác sĩ khuyến cáo.
- Tùy thuộc vào các yếu tố rủi ro, bác sĩ có thể tư vấn bạn phải khám ngực lâm sàng và chụp X-quang thường xuyên hơn.
-
Khám
ngực
lâm
sàng
như
khuyến
cáo.
Tùy
thuộc
vào
độ
tuổi
và
các
yếu
tố
rủi
ro,
bạn
có
thể
sẽ
được
tư
vấn
khám
ngực
mỗi
1-3
năm.[13]
- Khám ngực lâm sàng được thực hiện trong các buổi khám phụ khoa thường xuyên theo lịch trình của bạn.
- Bác sĩ hay chuyên gia chăm sóc sức khỏe đang thực hiện khám ngực lâm sàng trực quan sẽ kiểm tra vú nếu có bất thường về kích thước, hình dạng, tình trạng mô vú, và núm vú.
- Bác sĩ sử dụng các ngón tay để cảm nhận xung quanh dọc theo toàn bộ phần ngực.
- Bác sĩ kiểm tra bất thường trong mô vú chẳng hạn như khối u hoặc vùng xơ cứng. Nếu bất kỳ cục u hoặc vùng xơ cứng xuất hiện, bác sĩ sẽ tiếp tục nhấn lên ngực để xác định xem chúng có liên kết với mô sâu bên trong hay không.
- Khu vực dưới hai tay sẽ được kiểm tra cùng một phương pháp.
- Trong quá trình khám ngực lâm sàng, bạn nên hỏi thăm bác sĩ để có thể cải thiện khả năng thực hiện tương tự như khi ở nhà.
-
Bạn
nên
hỏi
bác
sĩ
về
đánh
giá
rủi
ro
cuộc
đời.
Một
số
phụ
nữ
có
yếu
tố
rủi
ro
kết
hợp
và
nghiêm
trọng
hơn
có
thể
cần
sàng
lọc
thường
xuyên
và
kỹ
càng
hơn.[13]
- Trao đổi với bác sĩ về rủi ro trong cuộc sống và khuyến cáo cần thiết. Vì thông tin khoa học mới luôn có sẵn, thì khuyến cáo liên quan đôi khi sẽ thay đổi.
- Khuyến cáo năm 2014 hiện tại bao gồm sử dụng cả hai phương pháp chụp X-quang khối u ngực và MRI (cộng hưởng từ) mỗi năm ở phụ nữ có rủi ro trong cuộc sống vượt quá 15%.
- Nhiều biến đổi được đánh giá để xác định rủi ro trong cuộc sống. Bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ để chắc chắn rằng bạn được đánh giá đúng và tuân thủ các thủ tục sàng lọc theo khuyến cáo.
-
Chụp
MRI
nếu
được
khuyến
cáo.
Chụp
MRI,
hoặc
chụp
cộng
hưởng
từ,
là
công
cụ
để
xác
định
bất
thường
ở
vú
có
thể
bị
bỏ
qua
trong
quá
trình
chụp
X-quang.
[13]
- Chỉ có phụ nữ được xác định là có rủi ro trong cuộc sống cao hơn được khuyến cáo nên chụp MRI và X-quang. Bạn vẫn cần chụp X-quang khối u ngực để phát hiện khu vực bất thường trong trường hợp chụp MRI có thể bỏ sót.
- Khi chụp MRI ngực, bạn nằm úp mặt xuống bề mặt phẳng trong ống MRI tiêu chuẩn hoặc thiết bị có hình dạng ống.
- Bề mặt phẳng mà bạn nằm trên đó chứa thiết bị đặc biệt cho phép mô vú tiếp xúc qua lỗ hở ngược với cách ép mô khi chụp X-quang. Bề mặt này có cảm biến cần thiết để nghiên cứu hình ảnh.
- Thông thường quá trình chụp MRI ngực mất khoảng một giờ. Điều quan trọng là bạn cần nằm yên trong suốt thời gian đó.
- Quá trình chụp MRI ngực đòi hỏi phải tiêm chất liệu tương phản qua một ống thông vào tĩnh mạch cánh tay bệnh nhân ngay trước khi bắt đầu.
- Dịch vụ chụp MRI ngực có chi phí khá cao. Vì vậy bạn nên đi khám bác sĩ hoặc đến phòng khám có kinh nghiệm xử lý bệnh nhân mắc nguy cơ từ mức trung bình đến mức cao để bác sĩ có cách tiếp cận tốt nhất với công ty bảo hiểm hoặc người nộp tiền của bên thứ ba.
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ http://www.cdc.gov/cancer/dcpc/data/women.htm
- ↑ 2,0 2,1 2,2 2,3 2,4 http://www.mayoclinic.org/healthy-lifestyle/womens-health/in-depth/breast-cancer-prevention/art-20044676
- ↑ 3,0 3,1 http://www.cancer.org/cancer/news/expertvoices/post/2013/06/26/does-drinking-alcohol-increase-the-risk-of-cancer.aspx
- ↑ http://ww5.komen.org/BreastCancer/OverweightWeightGain.html
- ↑ 5,0 5,1 5,2 https://www.nlm.nih.gov/medlineplus/ency/patientinstructions/000830.htm
- ↑ http://www.cancer.org/cancer/news/expertvoices/post/2013/05/07/can-breastfeeding-lower-breast-cancer-risk.aspx
- ↑ http://www.breastcancer.org/risk/factors/hrt
- ↑ http://www.medscape.com/viewarticle/836606
- ↑ 9,0 9,1 9,2 9,3 9,4 9,5 9,6 9,7 http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/breast-cancer/basics/prevention/con-20029275
- ↑ 10,0 10,1 10,2 10,3 http://ww5.komen.org/BreastCancer/WarningSigns.html
- ↑ http://ww5.komen.org/BreastCancer/WarningSigns.html
- ↑ http://ww5.komen.org/BreastCancer/BreastSelfExam.html
- ↑ 13,0 13,1 13,2 13,3 13,4 13,5 13,6 http://www.cancer.org/acs/groups/cid/documents/webcontent/003165-pdf.pdf