Nhận biết triệu chứng bệnh tim mạch vành

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm

Bệnh tim mạch vành (coronary heart disease-CHD), còn được gọi là bệnh tim thiếu máu cục bộ,[1] là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới.[2] Người ta cũng thường gọi bệnh này là bệnh động mạch vành (coronary artery disease-CAD) vì nguyên nhân chính là do động mạch bị tắc nghẽn. Khi động mạch tim bị tắc, lưu lượng máu dẫn đến các cơ quan trong cơ thể sẽ giảm, kéo theo tình trạng thiếu ôxi và chất dinh dưỡng cần thiết.[3] Nhiều người khá quen với triệu chứng đau thắt ngực nhưng bệnh tim có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Nếu biết các yếu tố rủi ro và triệu chứng liên quan của bệnh động mạch vành, bạn có thể kiểm soát hoặc thậm chí giảm nguy cơ mắc bệnh này.

Các bước[sửa]

Phát hiện triệu chứng[sửa]

  1. Để ý các cơn đau ngực. Đau thắt ngực là dấu hiệu sớm cho thấy bệnh tim mạch vành đang phát triển. Đau thắt ngực thường được mô tả là cơn đau kỳ lạ và khó giải thích ở vùng ngực. Một số người cho biết nó gây khó chịu, thắt chặt, bị đè nặng hay bị ép, nóng, đau, tê buốt hay đầy ở lồng ngực. Cơn đau có thể lan tới cổ, hàm, lưng, vai trái và cánh tay trái. Vì những vùng này có chung đường đi của dây thần kinh nên cảm giác đau thường sẽ lan đến đó. Cơn đau ngực cũng có thể xuất hiện trong các hoạt động hằng ngày, khi bạn ăn nhiều, làm việc quá sức hoặc khi xúc động mạnh.[4][5]
    • Nếu bệnh động mạch vành là nguyên nhân gây đau ngực thì cơn đau đó là kết quả của tình trạng quá ít máu chảy về tim. Điều này thường xảy ra khi nhu cầu về lưu lượng máu tăng đến đỉnh điểm, vì thế có liên quan đến chứng đau thắt ngực và hoạt động thể chất ở giai đoạn sớm.[6]
    • Đau thắt ngực thường biểu hiện với các triệu chứng liên quan khác, bao gồm khó thở hay thở gấp, chóng mặt hay trống ngực, mệt mỏi, ra mồ hôi (đặc biệt là mồ hôi lạnh), khó chịu dạ dày và nôn.[7]
  2. Tìm dấu hiệu đau ngực không điển hình. Đau ngực không điển hình có biểu hiện triệu chứng như bụng khó chịu, khó thở, mệt mỏi, chóng mặt, tê buốt, buồn nôn, nhức răng, khó tiêu, yếu ớt, bồn chồn và ra mồ hôi, các triệu chứng này có thể xuất hiện mà không đi kèm cơn đau ngực thông thường. Phụ nữ và người bệnh tiểu đường thường dễ gặp các triệu chứng của đau ngực không điển hình hơn.[8]
    • Đau ngực không điển hình cũng có tần suất xảy ra “không ổn định”, nghĩa là nó có thể bộc phát lúc bạn nghỉ ngơi chứ không chỉ lúc làm việc gắng sức, và có nguy cơ cao dẫn đến nhồi máu cơ tim.[7]
  3. Giám sát tình trạng khó thở. Khó thở thường xảy ra trong giai đoạn cuối của bệnh. Bệnh tim mạch vành giảm khả năng bơm máu của tim đi khắp cơ thể và dẫn đến tắc mạch máu. Nếu tình trạng này diễn ra ở phổi bạn sẽ thấy khó thở.[9]
    • Cho bác sĩ biết nếu bạn phải thở gấp khi làm những công việc đơn giản như đi bộ, làm vườn hay làm việc vặt trong nhà.
  4. Chú ý nhịp tim bất thường. Người ta còn gọi hiện tượng nhịp tim bất thường là chứng loạn nhịp tim.[6] Hiện tượng này được mô tả giống như tim bỏ lỡ một nhịp đập hoặc đôi khi đập nhanh hơn một lúc rồi trở lại bình thường. Bạn cũng có thể cảm thấy nhịp đập bất thường khi bắt mạch. Nếu sự bất thường này đi kèm với đau ngực, bạn phải đi cấp cứu ngay.[10]
    • Đối với bệnh động mạch vành, loạn nhịp tim xảy ra khi lưu lượng máu giảm và ảnh hưởng đến xung lực điện ở tim.[6]
    • Dạng loạn nhịp tim nguy hiểm nhất có liên quan đến bệnh tim mạch vành là hiện tượng tim ngừng đập đột ngột, nghĩa là tim không đập bất thường mà ngừng hoàn toàn. Hiện tượng này thường dẫn đến tử vong trong vài phút nếu không thể kích hoạt tim hoạt động lại, thông thường bằng máy khử rung tim.[11]
  5. Lưu ý là bệnh tim mạch vành có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim. Biến chứng xấu nhất của bệnh tim mạch vành là nhồi máu cơ tim. Bệnh nhân giai đoạn cuối của bệnh có nguy cơ cao bị nhồi máu cơ tim. Cơn đau ngực khi đó trở nên dữ dội hơn, bạn rất khó thở, cảm thấy buồn nôn, bồn chồn và mồ hôi lạnh toát ra nhiều. Bạn phải gọi xe cứu thương ngay lập tức nếu cho rằng mình hay người thân đang bị nhồi máu cơ tim.[12]
    • Đôi khi nhồi máu cơ tim là dấu hiệu đầu tiên cho thấy bạn mắc bệnh tim mạch vành. Cho dù trước đây bạn chưa bao giờ biểu hiện triệu chứng của bệnh tim nhưng hãy đi khám bệnh ngay nếu gặp bất kì dấu hiệu đau ngực nào hoặc thấy khó thở, vì đó có thể là dấu hiệu của bệnh tim mạch vành.
    • Đôi khi hiện tượng nhồi máu cơ tim xuất hiện với các triệu chứng không điển hình như bồn chồn, sợ có điều gì không hay xảy ra, hoặc trĩu nặng trong ngực.[13] Bạn cần đi khám bệnh càng sớm càng tốt nếu có bất kì triệu chứng bất thường nào xuất hiện đột ngột.

Nhận biết yếu tố rủi ro[sửa]

  1. Xem xét tuổi tác. Nguyên nhân khiến động mạch bị tổn thương và thu hẹp có thể chỉ là vì tuổi tác, những người từ 55 tuổi trở lên có nguy cơ cao hơn. Dĩ nhiên, những lựa chọn không có lợi cho sức khỏe như chế độ ăn nghèo nàn hoặc ít vận động đi kèm với tuổi tác cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh này.[14]
  2. Xem xét giới tính. Nói chung đàn ông dễ mắc bệnh tim mạch vành hơn phụ nữ. Tuy nhiên, ngay cả phụ nữ cũng có rủi ro cao hơn khi họ đến tuổi mãn kinh.[14]
    • Phụ nữ thường cũng có ít triệu chứng nặng và không điển hình của bệnh này. Họ có khuynh hướng đau nhói và nóng hơn trong ngực, dễ bị đau ở cổ, hàm, cổ họng, bụng hoặc lưng. Nếu bạn là phụ nữ và có cảm giác bất thường hay đau trong ngực hoặc vai, hoặc nếu bạn khó thở, hãy cho bác sĩ biết vì đây có thể là dấu hiệu cảnh báo sớm của bệnh tim mạch vành.[15]
  3. Kiểm tra tiền sử gia đình. Trường hợp bạn có bất kì một người thân cận huyết nào có tiền sử mắc bệnh tim, bạn có nguy cơ mắc bệnh động mạch vành cao hơn. Bạn có nguy cơ cao nhất nếu có bố hoặc anh em trai được chẩn đoán mắc bệnh tim trước tuổi 55, hoặc nếu có mẹ hay chị em gái được chẩn đoán trước tuổi 65.[16]
  4. Xem xét việc sử dụng nicotine. Thuốc lá là một trong những thủ phạm chính trong hầu hết các ca bệnh tim mạch vành. Thuốc lá chứa nicotine và cacbon mônôxít, cả hai chất đều buộc tim và phổi làm việc nhiều hơn. Các hóa chất khác trong thuốc lá có thể làm tổn thương vách động mạch tim. Theo các nghiên cứu thì khi bạn hút thuốc, nguy cơ mắc bệnh tim mạch vành sẽ tăng thêm 25%.[10]
    • Ngay cả thuốc lá điện tử cũng có ảnh hưởng tương tự với tim. Vì sức khỏe bạn nên tránh mọi hình thức sử dụng nicotine.[17]
  5. Kiểm tra huyết áp. Huyết áp cao liên tục có thể gây xơ vữa động mạch, giảm tiết diện lưu thông máu và buộc tim phải làm việc nhiều hơn để tuần hoàn máu trong cơ thể, dẫn đến rủi ro mắc bệnh tim mạch vành cao hơn.[14]
    • Huyết áp bình thường nằm trong khoảng 90/60 - 120/80 mmHg. Huyết áp không phải là giá trị cố định mà có thể thay đổi chỉ trong thời gian ngắn.[18]
  6. Đối với bệnh nhân tiểu đường. Những người mắc bệnh tiểu đường có máu sệt hơn, vì vậy tim phải làm việc nhiều hơn để bơm máu đi khắp cơ thể. Họ cũng có vách tâm nhĩ của tim dày hơn, điều đó có nghĩa đường dẫn trong tim dễ bị tắc nghẽn hơn.[19]
  7. Cố gắng giảm cholesterol. Cholesterol cao dẫn đến tích tụ mảng bám trên vách tâm nhĩ,[14] đồng thời chất béo sẽ tích tụ nhiều hơn trong mạch máu,[20] khiến tim hoạt động chậm chạp và dễ dàng mắc bệnh.
    • Mức LDL (còn gọi là cholesterol “xấu”) cao và mức HDL (cholesterol “tốt”) thấp đều dẫn đến xơ vữa động mạch.[14]
  8. Xem xét cân nặng. Béo phì (BMI từ 30 trở lên)[21]) thường làm các yếu tố rủi ro thêm trầm trọng vì tình trạng này gắn liền với cao huyết áp, cholesterol cao và khả năng phát triển bệnh tiểu đường.[14]
  9. Đánh giá mức độ căng thẳng. Stress khiến tim làm việc nhiều hơn vì mỗi khi bạn căng thẳng tim sẽ đập nhanh và mạnh hơn. Những người thường xuyên trong trạng thái căng thẳng dễ có nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến tim. Stress tăng rủi ro hình thành huyết khối và cũng kích thích cơ thể sản xuất ra hóc môn khiến huyết áp tăng.[14][22]
    • Áp dụng các phương pháp xả stress lành mạnh như yoga, thái cực quyền và thiền.
    • Tập các bài tập làm tăng nhịp tim hằng ngày không chỉ giúp tim khỏe mạnh mà còn có tác dụng xả stress.[23]
    • Tránh sử dụng các chất không lành mạnh như rượu bia, caffein, nicotine hoặc thức ăn vặt để xả stress.[23]
    • Liệu pháp mát xa có thể giúp bạn đối phó với căng thẳng.[24]

Điều trị triệu chứng bệnh tim mạch vành[sửa]

  1. Hẹn gặp bác sĩ. Nếu bạn đang bị đau ngực dữ dội hoặc cho rằng đó là nhồi máu cơ tim, gọi điện cho xe cứu thương hoặc đến phòng cấp cứu ngay lập tức. Đối với các triệu chứng nhẹ hơn thì bạn nên đi khám bệnh càng sớm càng tốt. Bất kể trường hợp nào thì chuyên gia y tế cũng có thể chẩn đoán bệnh tim mạch vành chính xác hơn nhờ có đủ trang thiết bị y tế.
    • Mô tả các triệu chứng thật chi tiết cho bác sĩ, bao gồm yếu tố thúc đẩy, bất kể việc gì làm tình trạng sức khỏe xấu đi, và thời gian kéo dài của triệu chứng.
  2. Kiểm tra mức độ stress. Đối với các ca ít khẩn cấp bác sĩ có thể yêu cầu kiểm tra mức độ stress để chẩn đoán bệnh tim mạch vành. Để thực hiện bài kiểm tra này bạn phải giám sát nhịp tim trong khi tập thể dục (thường là chạy trên máy tập) và tìm dấu hiệu bất thường của lưu lượng máu.
  3. Kết nối với máy theo dõi tim. Máy đo điện tâm đồ (ECG hoặc EKG) có chức năng giám sát liên tục hoạt động của tim. Bác sĩ thường dùng máy này để tìm những thay đổi liên quan đến thiếu máu cục bộ (tim nhận không đủ máu).[25]
  4. Xét nghiệm men tim. Nếu bạn đang được theo dõi tim trong bệnh viện thì nhân viên y tế có thể sẽ kiểm tra nồng độ men tim có tên troponin được tim tiết ra khi bị tổn thương. Xét nghiệm men tim được tiến hành ba lần cách nhau tám tiếng.
  5. Chụp X-quang. Trong khi cấp cứu, bác sĩ sử dụng ảnh chụp X-quang để tìm dấu hiệu tim phình đại hoặc có chất lỏng tụ trong phổi do suy tim. Trong một số trường hợp, ngoài việc theo dõi tim bác sĩ cũng yêu cầu chụp x-quang.
  6. Xét nghiệm đặt ống thông tim. Nếu các kết quả xét nghiệm khác cho thấy dấu hiệu bất thường nào đó, bạn có thể phải thảo luận với bác sĩ tim mạch về xét nghiệm đặt ống thông tim. Họ sẽ đặt một ống thông có thuốc nhuộm vào động mạch đùi (động mạch lớn nằm ở bẹn và đi xuống chân).[26] Kỹ thuật này cho phép họ thu được hình chụp động mạch vành (hình ảnh máu chảy trong động mạch).[27]
  7. Uống thuốc. Nếu bác sĩ cảm thấy trường hợp của bạn không cần phẫu thuật thì bạn sẽ được kê thuốc uống để kiểm soát bệnh động mạch vành. Phương pháp tích cực kiểm soát cholesterol đã cho thấy hiệu quả làm co ngót một số mảng bám trong động mạch vành (vữa động mạch), do đó bác sĩ sẽ tìm một loại thuốc giảm cholesterol phù hợp với bạn.[28]
    • Nếu bạn cũng bị cao huyết áp thì bác sĩ phải kê một trong nhiều loại thuốc trị cao huyết áp hiện có trên thị trường, dựa vào tiền sử bệnh cụ thể của bạn.[29]
  8. Thảo luận về phẫu thuật đặt ống thông bong bóng. Đối với các động mạch bị thu hẹp nhưng chưa tắc, bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật đặt ống thông bong bóng. Họ luồn một ống thông nhỏ với một đầu có gắn bong bóng vào trong động mạch bị hẹp, sau đó thổi căng quả bóng này tại vị trí bị co hẹp để đẩy mảng bám ép vào thành động mạch, giúp phục hồi lưu lượng máu chảy qua đó.[30]
    • Lưu lượng máu tăng sẽ làm giảm chứng đau ngực do thiếu máu và hạn chế tổn thương cho tim.
    • Trong thủ thuật này bác sĩ sẽ đặt một khung lưới kim loại nhỏ vào động mạch để giữ động mạch luôn mở sau khi đặt ống thông xong.[26] Đặt khung lưới kim loại vào động mạch vành đôi khi được thực hiện như là một thủ thuật riêng.
  9. Thủ thuật khoan phá mảng xơ vữa. Khoan phá mảng xơ vữa là cách can thiệp không cần phẫu thuật để thông tắc động mạch. Thủ thuật này sử dụng một máy khoan rất nhỏ được bọc kim cương để tách mảng bám khỏi động mạch,[31] được thực hiện một cách riêng rẽ hoặc áp dụng bổ sung vào thủ thuật đặt ống thông.[32]
    • Đây là phương pháp có thể áp dụng cho những bệnh nhân có rủi ro cao hoặc lớn tuổi.[33]
  10. Phẫu thuật bắc cầu. Nếu động mạch chính bên trái của tim (hoặc kết hợp của hai hay nhiều động mạch) bị tắc nghiêm trọng, khi đó bác sĩ tim mạch có thể lựa chọn phẫu thuật bắc cầu. Thủ thuật này yêu cầu phải lấy các mạch máu khỏe mạnh ở chân, tay, ngực hay bụng để ghép bắc cầu qua đoạn bị tắc trong tim.[34]
    • Đây là một phẫu thuật lớn, bệnh nhân thường phải trải qua hai ngày trong phòng chăm sóc đặc biệt và phải nằm viện cả tuần.

Phòng ngừa bệnh tim mạch vành[sửa]

  1. Cai thuốc lá. Nếu là người hút thuốc lá thì việc đầu tiên bạn cần làm để đề phòng bệnh tim mạch vành là cai thuốc. Hút thuốc tạo nhiều áp lực lên tim, tăng huyết áp và dẫn đến các biến chứng về tim mạch.[35] Những người hút một gói thuốc mỗi ngày có nguy cơ bị nhồi máu cơ tim cao gấp hai lần người không hút.[35]
    • Khoảng 20% các ca tử vong liên quan đến bệnh tim tại Mỹ có nguyên nhân từ thuốc lá.[35]
  2. Kiểm tra huyết áp định kỳ. Thật ra bạn có thể kiểm tra huyết áp hằng ngày ngay tại nhà. Nhờ bác sĩ tư vấn về loại thiết bị đo huyết áp phù hợp nhất với bạn. Hầu hết các thiết bị đo huyết áp tại nhà đều có quy trình đo là đặt thiết bị lên cổ tay, giữ cổ tay trước mặt ngang tầm tim và đọc giá trị huyết áp đo được.
    • Hỏi bác sĩ để biết huyết áp lúc nghỉ bao nhiêu là bình thường, họ sẽ cho bạn một giá trị tiêu chuẩn để so sánh với giá trị đo được.
  3. Tập thể dục đều đặn. Bệnh tim mạch vành là một vấn đề thuộc về tim mạch nên bạn phải tập các bài tập nâng cao sức khỏe tim mạch. Một số bài tập cho tim là chạy bộ, đi bộ nhanh, bơi lội, đạp xe hoặc bất kì cách tập nào làm tăng nhịp tim. Bạn nên tập ít nhất 30 phút mỗi ngày.
    • Nhờ bác sĩ tư vấn trước khi bắt đầu bất kì chế độ luyện tập nào để đảm bảo nó phù hợp với sức khỏe và thể chất của bạn. Họ có thể đề xuất một số điều chỉnh sao cho chế độ tập phù hợp với nhu cầu của bạn.
  4. Duy trì chế độ ăn lành mạnh. Chế độ ăn lành mạnh nên có những thực phẩm tốt cho tim, đồng thời giữ cân nặng và cholesterol ở mức độ phù hợp. Một chế độ ăn cân đối nên có:[36]
    • Nhiều hoa quả và rau chứa đầy đủ lượng vitamin và khoáng chất cần cho mỗi ngày
    • Protein gầy như cá và thịt gà không da
    • Các sản phẩm ngũ cốc nguyên hạt, bao gồm bánh mì nguyên cám, gạo lứt và diêm mạch.
    • Sản phẩm sữa ít béo như sữa chua.
    • Ăn ít hơn 3 gam muối mỗi ngày để giảm nguy cơ phát triển bệnh cao huyết áp
  5. Ăn cá ít nhất hai lần mỗi tuần. Cụ thể, bạn nên ăn những loại cá giàu axít béo omega-3 vì axít béo omega-3 giúp giảm viêm trong cơ thể, nhờ đó giảm nguy cơ viêm mạch máu dẫn đến bệnh tim. Cá chứa axít béo omega-3 bao gồm:[37]
    • Cá hồi, cá ngừ, cá thu, cá hồi không di cư và cá trích
  6. Tránh ăn thực phẩm chứa nhiều chất béo. Nếu bạn lo lắng về sức khỏe tim thì nên tránh xa các thực phẩm chứa nhiều chất béo bão hòa hoặc chất béo chuyển hóa. Chúng làm tăng lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) hay còn gọi là cholesterol "xấu" và gây thuyên tắc động mạch, dẫn đến bệnh tim.[38]
    • Các nguồn thực phẩm chứa chất béo bão hòa là thịt đỏ, kem, bơ, phô mai, kem chua và những sản phẩm chế biến với mỡ lợn. Các sản phẩm chiên ngập dầu cũng thường chứa nhiều chất béo bão hòa.
    • Chất béo chuyển hóa thường có trong thực phẩm chiên và đã qua chế biến. Chất béo dạng rắn được sản xuất từ dầu thực vật đã trải qua quá trình hiđrô hóa một phần cũng là nguồn cung cấp chất béo chuyển hóa.[39]
    • Tiêu thụ chất béo từ cá và ôliu. Loại chất béo này chứa nhiều axít béo omega-3 có thể giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim và rủi ro mắc bệnh tim.
    • Bạn cũng nên tránh ăn nhiều hơn một quả trứng mỗi ngày, đặc biệt khi bạn đang gặp khó khăn trong việc kiểm soát lượng cholesterol. Nói chung ăn trứng là tốt nhưng ăn quá nhiều có thể tăng rủi ro bị suy tim và mắc bệnh tim.[40] Khi ăn trứng bạn không nên ăn chung với chất béo khác như chất béo từ phô mai hay bơ.

Lời khuyên[sửa]

  • Duy trì cơ thể săn chắc. Đảm bảo cân nặng phù hợp, tập thể dục thường xuyên và có chế độ ăn lành mạnh sẽ giúp bạn giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch vành.

Cảnh báo[sửa]

  • Nếu xuất hiện triệu chứng đau tim, đau ngực hay bất kì dấu hiệu tương tự nào khác, bạn phải đi khám bệnh càng sớm càng tốt. Phát hiện sớm bệnh tim mạch vành cũng đồng nghĩa tiên lượng bệnh sẽ tốt hơn trong tương lai.
  • Lưu ý là có nhiều người không gặp bất kì triệu chứng nào của bệnh CAD hay CHD. Nếu có hai hay nhiều yếu tố rủi ro được đề cập trong bài viết này, bạn nên cho bác sĩ biết để tiến hành đánh giá sức khỏe tim và giảm rủi ro phát triển bệnh tim.
  • Bài viết này cung cấp thông tin về bệnh CAD hay CHD, tuy nhiên bạn không nên xem đây là thông tin tư vấn y khoa. Nếu bạn nằm trong nhóm có rủi ro hoặc cảm thấy như đang gặp các triệu chứng vừa đề cập bên trên, liên hệ với bác sĩ để xem xét sức khỏe tim và lên kế hoạch điều trị thích hợp nếu cần.

Nguồn và Trích dẫn[sửa]

  1. http://www.heart.org/HEARTORG/Conditions/HeartAttack/PreventionTreatmentofHeartAttack/Silent-Ischemia-and-Ischemic-Heart-Disease_UCM_434092_Article.jsp
  2. http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs310/en/
  3. http://www.heart.org/HEARTORG/Conditions/More/MyHeartandStrokeNews/Coronary-Artery-Disease---Coronary-Heart-Disease_UCM_436416_Article.jsp
  4. http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/ency/article/007115.htm
  5. http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/coronary-artery-disease/basics/symptoms/con-20032038
  6. 6,0 6,1 6,2 http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/coronary-artery-disease/basics/complications/con-20032038
  7. 7,0 7,1 http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/angina/basics/symptoms/con-20031194
  8. Lahiri, A, Subramanian VB,, Craig MW, Pain in the Thenar Eminence A rare case of Atypical Angina, British Medical Journal,1980 Spt 20 281 6243-782
  9. http://my.clevelandclinic.org/heart/disorders/cad/understandingcad.aspx
  10. 10,0 10,1 http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/coronary-artery-disease/basics/definition/con-20032038
  11. http://www.nhlbi.nih.gov/health/health-topics/topics/scda
  12. http://www.nhlbi.nih.gov/health/health-topics/topics/cad/
  13. http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/heart-attack/in-depth/heart-attack-symptoms/art-20047744
  14. 14,0 14,1 14,2 14,3 14,4 14,5 14,6 http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/coronary-artery-disease/basics/risk-factors/con-20032038
  15. http://www.nhlbi.nih.gov/health/health-topics/topics/hdw/signs
  16. http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/coronary-artery-disease/basics/risk-factors/con-20032038
  17. http://health.clevelandclinic.org/2014/09/e-cigarettes-tobacco-free-but-your-heart-may-still-be-at-risk/
  18. http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/low-blood-pressure/basics/causes/con-20032298
  19. http://my.clevelandclinic.org/heart/disorders/cad/understandingcad.aspx?
  20. http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/high-blood-cholesterol/basics/definition/con-20020865
  21. http://www.nhlbi.nih.gov/health/educational/lose_wt/BMI/bmicalc.htm
  22. http://www.heart.org/HEARTORG/GettingHealthy/StressManagement/HowDoesStressAffectYou/Stress-and-Heart-Health_UCM_437370_Article.jsp
  23. 23,0 23,1 http://www.heart.org/HEARTORG/GettingHealthy/StressManagement/FightStressWithHealthyHabits/Fight-Stress-with-Healthy-Habits_UCM_307992_Article.jsp
  24. http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2892349/
  25. http://my.clevelandclinic.org/services/heart/disorders/coronary-artery-disease/understandingcad?
  26. 26,0 26,1 http://www.healthline.com/human-body-maps/femoral-artery
  27. http://www.webmd.com/heart-disease/angiogram
  28. Nissen, SE, Nichols, SJ, Ballentyne, CJ, Effect Of Very High Intensity Statin Therapy on Regression of Coronary Artherosclerosis:The ASTEROID Trial, JAMA , 2006 April 5 295 13 15556-65
  29. Clive Rosendorf Md PhD, Christopher, Cannon MD, Joel Gore MD Treatment of Hypertension in Prevention and Management of Ischemic Heart Disease, Circulation 2007, 115 2761-2786
  30. http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/angioplasty.html
  31. http://www.minneapolis.va.gov/patients/education/edu_pdfs/surgery/AfterYourAngioplasty.pdf
  32. http://herzzentrum.immanuel.de/en/services-offered/therapy-options/surgery-for-coronary-heart-disease/rotablation-for-coronary-artery-stenosis/
  33. http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3796693/
  34. http://www.mayoclinic.org/tests-procedures/coronary-bypass-surgery/basics/definition/prc-20023680
  35. 35,0 35,1 35,2 http://www.webmd.com/heart-disease/guide/smoking-heart-disease#1
  36. http://www.healthaliciousness.com/articles/foods-high-in-dietary-fiber.php
  37. http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/heart-disease/in-depth/omega-3/art-20045614
  38. http://www.nhlbi.nih.gov/health/health-topics/topics/hd/prevent
  39. http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/high-blood-cholesterol/in-depth/trans-fat/art-20046114
  40. http://www.hsph.harvard.edu/nutritionsource/eggs/