Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Tính lãi suất đơn
Từ VLOS
(đổi hướng từ Tính Lãi suất Đơn)
Lãi suất đơn là một lượng tiền lãi được trả theo từng kỳ riêng biệt dựa trên số tiền vay hoặc cho vay ban đầu. Ngược lại, lãi suất còn được tính dựa trên tổng tiền gốc và lãi cộng dồn của những kỳ trước (còn gọi là lãi kép). Bài này sẽ đưa ra cho bạn cách tính lãi đơn dựa trên công thức I=PRT, trong đó I = lãi suất, P = tiền gốc, R = lãi suất và T = thời gian.
Các bước[sửa]
-
Xác
định
số
tiền
“gốc”.
Tiền
gốc
là
số
tiền
ban
đầu
và
bạn
sẽ
sử
dụng
để
tính
ta
tiền
lãi.
Một
cách
tổng
quát,
tiền
gốc
là
số
tiền
mà
bạn
vay
hoặc
cho
vay
trong
kỳ
đầu.
- Ví dụ, bạn cho một người bạn mượn $55.000. Thì có nghĩa tiền gốc của bạn là “55.000”.
-
Viết
“lãi
suất”
dưới
dạng
số
thập
phân.
Lãi
suất
chỉ
ra
bao
nhiêu
phần
trăm
của
tiền
vốn
sẽ
được
trả
lại
cho
mỗi
kỳ.
Thông
thường,
lãi
suất
sẽ
được
viết
dưới
dạng
phần
trăm,
ta
chia
nó
cho
100
để
lấy
số
thập
phân
- Ví dụ, bạn của bạn vay $55.000 với lãi suất 3%. Viết nó dưới dạng thập phân, là 3/100 = 0,03.
-
Xác
định
“kỳ
hạn”.
Khi
tính
lãi
đơn,
hãy
nhớ
là
lãi
suất
tích
lũy
tại
một
khoảng
thời
gian
nhất
định.
Với
lãi
suất
“thường
niên”,
kỳ
hạn
sẽ
là
năm,
nhưng
cũng
tùy
theo
điều
khoản
vay
mà
chúng
có
thể
sẽ
là
tháng,
tuần
hoặc
ngày…
Viết
số
kỳ
dưới
dạng
một
số
nguyên
hay
thập
phân
để
xem
sẽ
có
bao
nhiêu
kỳ
tính
lãi
cho
đến
khi
nợ
gốc
được
trả.
- Trong ví dụ này, giả sử người bạn đó nói là sẽ trả với lãi suất thường niên trong 10 năm. Vậy số kỳ sẽ là 10.
- Tuy nhiên, nếu khoảng thời gian được tính khác đi thì số kỳ cũng sẽ thay đổi. Ví dụ, nếu 2 người đồng ý trả mỗi tháng 1 lần trong vòng 10 năm, thì số kỳ sẽ là 10 năm × 12 tháng = 120.
-
Thay
các
giá
trị
P,
R
và
T
vào
công
thức
I
=
PRT.
Lấy
tiền
vốn
×
lãi
suất
×
thời
gian
để
tính
ra
lượng
tiền
lãi
của
khoản
cho
vay.
Giá
trị
I
bạn
vừa
tìm
chính
là
tổng
số
tiền
lãi
bạn
sẽ
được
trả
dựa
trên
số
tiền
gốc
đã
vay
hoặc
cho
vay.
- Trong ví dụ, ta thay P bằng 55.000, R bằng 0,03 và T là 10. I = 55.000 × 0,03 × 10 = 16.500 = $16.500. Người bạn đó nợ bạn tổng cộng $16.500 tiền lãi.
- Phép toán này về cở bản là tính các khoản phần trăm nhỏ của khoản vốn vay, sau đó nhân chúng với số kỳ tính lãi. Vì lẽ đó, dùng khoảng thời gian nhỏ hơn sẽ đẩy lãi suất lên rất cao đối với cùng 1 thời gian vay. Nếu người bạn đó vay theo tháng, T sẽ là 120, đồng nghĩa với số lãi sau 10 năm sẽ rất khủng khiếp: $198.000!
-
Cộng
số
tiền
lãi
vào
số
tiền
gốc
để
tính
tổng
nợ.
Khi
để
kỳ
hạn
trả
gốc,
những
người
vay
tiền
không
chỉ
phải
trả
số
tiền
vốn
cho
chủ
nợ
mà
còn
phải
thêm
cả
tiền
lãi
nữa.
Đề
tính
tổng
nợ,
bạn
hãy
cộng
số
tiền
lãi
vào
số
vốn
ban
đầu.
- Trong ví dụ, ta lấy số tiền lãi ($16.500) cộng với số tiền ban đầu ($55.000) để được $71.500. Vậy với 3% lãi suất thường niên trong 10 năm, bạn của bạn sẽ nợ bạn một khoản tiền $71.500 cho khoản vay lúc đầu là $55.000
Lời khuyên[sửa]
- Có thể suy ra công thức tính vốn vay (P=I÷RT), lãi suất (R=I÷PT) và số kỳ hạn (T=I÷PR) từ công thức này.