Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Tính diện tích hình tròn
Từ VLOS
Bài toán phổ biến trong những giờ toán hình học là yêu cầu chúng ta tính diện tích của một hình tròn dựa trên thông tin đã biết. Công thức tính diện tích hình tròn là: . Công thức này khá đơn giản, bạn chỉ cần biết giá trị của bán kính là sẽ tính được diện tích hình tròn. Tuy nhiên, bạn cũng cần phải luyện tập cách chuyển đổi một số đơn vị dữ liệu đã cho thành những số hạng có thể áp dụng vào công thức này.
Mục lục
Các bước[sửa]
Dùng bán kính để tìm diện tích[sửa]
-
Xác
định
bán
kính
của
hình
tròn.
Bán
kính
là
độ
dài
từ
tâm
đến
cạnh
của
hình
tròn.
Dù
bạn
đo
theo
bất
cứ
hướng
nào,
bán
kính
vẫn
là
như
nhau.
Bán
kính
cũng
chính
là
một
nửa
đường
kính
hình
tròn.
Đường
kính
là
đoạn
thẳng
đi
qua
tâm
và
nối
hai
phía
đối
diện
của
hình
tròn
với
nhau.[1]
- Đề bài thường cho sẵn bán kính. Hơi khó để xác định chính xác tâm của hình tròn, trừ khi nó đã được cho sẵn trên hình vẽ đề bài cung cấp.
- Trong ví dụ này, giả sử đề bài cho bạn bán kính hình tròn là 6 cm.
-
Bình
phương
bán
kính.
Công
thức
tính
diện
tích
hình
tròn
là
,
trong
đó
biến
đại
diện
cho
bán
kính.
Biến
này
được
bình
phương
lên.[1]
- Đừng nhầm lẫn và bình phương toàn bộ biểu thức.
- Ví dụ: một hình tròn có bán kính, , ta có .
-
Nhân
với
pi.
Pi
là
một
hằng
số
toán
học
đại
diện
cho
tỉ
lệ
giữa
chu
vi
và
đường
kính
hình
tròn.
Nó
được
ký
hiệu
bằng
chữ
cái
Hy
lạp
.[2]
Sau
khi
làm
tròn
theo
số
thập
phân,
gần
bằng
3,14.
Giá
trị
số
thập
phân
đúng
thật
ra
còn
kéo
dài
vô
tận.
Thông
thường,
để
trình
bày
diện
tích
hình
tròn
một
cách
chính
xác,
chúng
ta
sẽ
viết
đáp
số
theo
ký
hiệu
.[1]
-
Với
ví
dụ
về
hình
tròn
có
bán
kính
là
6
cm,
diện
tích
sẽ
được
tính
như
sau:
- hay
-
Với
ví
dụ
về
hình
tròn
có
bán
kính
là
6
cm,
diện
tích
sẽ
được
tính
như
sau:
-
Trình
bày
đáp
án.
Nhớ
rằng
khi
tính
toán
diện
tích,
đơn
vị
phải
luôn
được
trình
bày
kèm
theo
dấu
“bình
phương”
(đọc
là
vuông).
Nếu
bán
kính
được
tính
bằng
xăng-ti-mét,
diện
tích
sẽ
là
xăng-ti-mét
vuông.
Nếu
bán
kính
được
tính
theo
mét,
diện
tích
sẽ
là
mét
vuông.
Bạn
cũng
cần
biết
đề
yêu
cầu
chúng
ta
trình
bày
đáp
số
như
thế
nào:
theo
ký
hiệu
hay
tính
ra
số
thập
phân
làm
tròn?
Nếu
như
không
biết,
hãy
trình
bày
theo
cả
hai
cách.[1]
- Đối với hình tròn có bán kính 6 cm, diện tích sẽ là 36 cm2 hay 113,04 cm2.
Tính diện tích theo đường kính[sửa]
-
Đo
hay
viết
lại
đường
kính.
Trong
một
số
bài
toán
hay
tình
huống,
bạn
sẽ
không
biết
được
bán
kính.
Thay
vào
đó,
bạn
sẽ
chỉ
biết
độ
dài
đường
kính
của
hình
tròn.
Nếu
đường
kính
được
vẽ
trong
sơ
đồ
bài
toán,
bạn
có
thể
dùng
thước
để
đo.
Hoặc,
bài
toán
sẽ
cho
sẵn
độ
dài
của
đường
kính.
- Giả sử, bạn có hình tròn với đường kính 20 cm.
-
Chia
đôi
đường
kính.
Nhớ
rằng
đường
kính
dài
gấp
đôi
bán
kính.
Vì
thế,
bất
kể
đề
bài
cho
bạn
giá
trị
đường
kính
là
bao
nhiêu,
chỉ
cần
chia
đôi
nó
ra
bạn
sẽ
có
được
bán
kính.
- Theo ví dụ trên, hình tròn với đường kính 20 cm sẽ có bán kính là 20/2 = 10 cm.
-
Áp
dụng
công
thức
dính
diện
tích
cơ
bản.
Sau
khi
chuyển
đổi
đường
kính
thành
bán
kính,
đây
là
lúc
bạn
sử
dụng
công
thức
để
tính
diện
tích
hình
tròn.
Gán
giá
trị
của
bán
kính
vào
và
tiến
hành
phép
tính
còn
lại
như
sau:
-
Trình
bày
giá
trị
của
diện
tích.
Xin
nhắc
lại,
đơn
vị
diện
tích
của
hình
tròn
sẽ
đi
cùng
với
dấu
“bình
phương”.
Trong
ví
dụ
này,
đường
kính
được
tính
bằng
cm,
vì
thế,
bán
kính
cũng
được
tính
bằng
cm.
Vậy,
diện
tích
sẽ
được
tính
theo
cm
vuông.
Đáp
số
ở
đây
sẽ
là
cm2.
- Bạn cũng có thể cung cấp một số thập phân bằng cách thay 3,14 cho . Kết quả của biểu thức là (100)(3,14) = 314 cm2.
Dùng chu vi để tính diện tích[sửa]
-
Tìm
hiểu
về
công
thức
biến
đổi.
Nếu
biết
chu
vi
đường
tròn,
bạn
có
thể
dùng
công
thức
biến
đổi
để
tìm
diện
tích
hình
tròn
đó.
Công
thức
biến
đổi
này
gán
thẳng
giá
trị
chu
vi
để
tính
diện
tích,
bạn
không
cần
phải
tìm
bán
kính.
Công
thức
mới
là:
-
Đo
hoặc
viết
ra
chu
vi.
Trong
một
số
tình
huống
ngoài
thực
tế,
bạn
không
thể
đo
đường
kính
hay
bán
kính
một
cách
chính
xác.
Rất
khó
để
ước
lượng
tâm
của
hình
tròn
nếu
đường
kính
hay
tâm
của
hình
tròn
đó
không
được
định
sẵn.
Đối
với
một
số
vật
thể
có
hình
tròn
–
chẳng
hạn
như
một
chiếc
chảo
nướng
pizza
hay
chảo
rán
–
bạn
có
thể
dùng
thước
dây
để
đo
chu
vi,
chính
xác
hơn
nhiều
so
với
việc
đo
đường
kính.[3]
- Trong ví dụ này, giả sử bạn có hình tròn (hay một vật hình tròn) với chu vi là 42 cm.
-
Sử
dụng
mối
quan
hệ
giữa
chu
vi
và
bán
kính
để
biến
đổi
công
thức.
Chu
vi
của
một
đường
tròn
bằng
pi
nhân
với
đường
kính
hay
.
Tiếp
theo,
nhớ
lại
rằng
đường
kính
bằng
hai
lần
bán
kính,
hay
.
Bạn
có
thể
kết
hợp
hai
biểu
thức
này
để
tạo
ra
mối
quan
hệ
sau:
.
Sắp
xếp
lại
biểu
thức
nhằm
cô
lập
biến
r
,
ta
có:[3]
- ….. (chia hai bên cho 2)
-
Thay
vào
công
thức
tính
diện
tích
hình
tròn.
Tận
dụng
mối
quan
hệ
giữa
chu
vi
và
bán
kính,
bạn
sẽ
tạo
ra
được
bản
sửa
đổi
của
công
thức
tính
diện
tích
hình
tròn.
Thay
biểu
thức
cuối
cùng
vào
công
thức
tính
diện
tích
ban
đầu,
ta
có:[3]
- …..(công thức tính diện tích ban đầu)
- ….. (thay biểu thức của r vào)
- …..(bình phương phân số)
- …..(đơn giản ở tử số và mẫu số)
-
Áp
dụng
công
thức
biến
đổi
để
tính
diện
tích.
Áp
dụng
công
thức
biến
đổi
được
viết
lại
với
chu
vi
thay
vì
bán
kính
cùng
với
thông
tin
mà
bạn
có
để
tìm
diện
tích
chính
xác.
Gán
giá
trị
của
chu
vi
vào
và
tiến
hành
tính
toán
như
sau:[3]
- Trong ví dụ này, bạn có chu vi cm.
- …..(thay giá trị vào)
- .….(tính 422)
- …..(chia cho 4)
-
Đưa
ra
đáp
án.
Trừ
khi
chu
vi
mà
bạn
có
là
bội
số
của
,
nếu
không
thì
kết
quả
của
bạn
sẽ
là
một
phân
số
với
là
mẫu
số.
Đáp
án
này
không
sai.
Bạn
nên
trình
bày
đáp
số
tính
diện
tích
theo
kiểu
này,
hoặc
là
tính
đáp
số
xấp
xỉ
bằng
cách
thay
pi
bằng
3,14.[3]
- Trong ví dụ này, hình tròn với chu vi 42 cm sẽ có diện tích là cm2
- Nếu muốn tính ra số thập phân, ta có . Diện tích gần bằng 140 cm2.
Tính diện tích bằng hình quạt tròn[sửa]
- Xác định thông tin đã biết hay đã cho. Một số bài toán sẽ cho bạn thông tin về hình quạt tròn của hình tròn và đề bài sẽ yêu cầu bạn tính diện tích toàn phần của hình tròn đó. Đọc kỹ đề bài một cách cẩn thận và tìm xem có thông tin nào tương tự như, “Một hình quạt tròn của hình tròn O có diện tích là 15 cm2. Tính diện tích của hình tròn O.”[4]
- Xác định hình quạt tròn đã cho. Hình quạt tròn của hình tròn là một phần chia của hình tròn. Một hình quạt tròn được xác định bằng cách vẽ hai đường bán kính từ tâm đến cạnh của đường tròn. Khoảng trống giữa hai bán kính đó chính là hình quạt tròn.[4]
-
Tính
góc
ở
tâm
của
hình
quạt
tròn.
Dùng
thước
đo
góc
để
đo
góc
giữa
tạo
ra
bởi
hai
bán
kính.
Đặt
cạnh
đáy
của
thước
đo
góc
dọc
theo
một
đường
bán
kính,
trung
tâm
của
thước
trùng
với
tâm
hình
tròn.
Sau
đó
đọc
số
đo
góc
nằm
ở
vị
trí
của
bán
kính
thứ
hai
tạo
thành
hình
quạt
tròn.[4]
- Chắc rằng bạn đo đúng góc nhỏ giữa hai bán kính chứ không phải góc lớn hơn nằm phía ngoài. Thông thường, bài toán mà bạn đang giải sẽ cho bạn số liệu này. Tổng của góc nhỏ và góc lớn sẽ là 360 độ.
- Trong một số bài toán, đề bài sẽ cho bạn số đo góc. Ví dụ: “Góc ở tâm của hình quạt tròn là 45 độ”, nếu không có số liệu, bạn sẽ phải tiến hành đo.
-
Áp
dụng
công
thức
biến
đổi
để
tính
diện
tích.
Khi
bạn
biết
diện
tích
của
hình
quạt
tròn
và
số
đo
góc
ở
tâm
của
nó,
bạn
có
thể
áp
dụng
công
thức
biến
đổi
để
tìm
diện
tích
của
hình
tròn:[4]
-
- là diện tích toàn phần của hình tròn
- là diện tích của hình quạt tròn
- là số đo góc ở tâm
-
-
Nhập
các
giá
trị
mà
bạn
biết
và
tính
diện
tích.
Trong
ví
dụ
này,
bạn
đã
có
góc
ở
tâm
là
45
độ
và
hình
quạt
tròn
có
diện
tích
là
15.
Thay
những
số
liệu
này
vào
công
thức
và
tiến
hành
như
sau:[4]
-
Đưa
ra
đáp
án.
Trong
ví
dụ
này,
hình
quạt
tròn
bằng
1/8
diện
tích
toàn
phần
của
hình
tròn.
Vậy,
diện
tích
toàn
phần
của
hình
tròn
là
120
cm2.
Diện
tích
hình
quạt
tròn
ban
đầu
được
cho
theo
,
vì
thế,
bạn
nên
trình
bày
diện
tích
của
toàn
bộ
hình
tròn
theo
cách
tương
tự.[4]
- Nếu bạn muốn trình bày đáp án theo dạng số, thực hiện phép tính 120 x 3,14, kết quả là 376,8 cm2.