Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Tính mật độ dân số
Từ VLOS
Mật độ dân số là số người sinh sống trên một đơn vị diện tích, lấy theo giá trị trung bình. Từ giá trị này bạn có thể suy ra lượng tài nguyên mà một khu vực cần có, và dựa vào đó so sánh các khu vực khác nhau. Bạn cần có dữ liệu về diện tích và dân số để lồng vào công thức tính mật độ dân số sau: Mật độ dân số = Số dân / Diện tích đất.
Mục lục
Các bước[sửa]
Thu thập dữ liệu[sửa]
-
Xác
định
diện
tích.
Tìm
ra
đường
ranh
giới
của
khu
vực
bạn
muốn
biết
mật
độ
dân
số.
Nhưng
vì
sao
bạn
phải
có
số
liệu
này?
Có
thể
bạn
muốn
biết
mật
độ
dân
số
của
nước
mình,
của
thành
phố
hay
khu
dân
cư
xung
quanh,
khi
đó
bạn
cần
tính
được
diện
tích
của
khu
vực
đó
theo
mét
hay
kilômét
vuông.
- Rất may là những khu vực như vậy thường đã được người khác đo đạc và khảo sát. Bạn có thể tìm trong số liệu thống kê dân số, từ điển bách khoa toàn thư hay trên internet.
- Xác định xem khu vực đó có ranh giới đã được xác định chưa. Nếu chưa xác định bạn phải tự mình thực hiện. Ví dụ, một khu dân cư có thể chưa được đưa vào dữ liệu thống kê dân số, khi đó bạn phải tự vẽ ra ranh giới.
-
Xác
định
số
dân.
Bạn
phải
tìm
số
liệu
mới
nhất
về
số
người
sống
trong
khu
vực
này.
Bắt
đầu
bằng
việc
tìm
kiếm
trên
internet,
giả
sử
chúng
ta
tìm
số
dân
của
thành
phố
Hồ
Chí
Minh.
Tìm
dữ
liệu
thống
kê
dân
số
gần
đây
nhất
để
có
con
số
tương
đối
chính
xác.
Nếu
muốn
tìm
số
dân
của
một
quốc
gia
thì
cuốn
CIA
World
Factbook
cho
số
liệu
chính
xác
nhất.[1]
- Nếu muốn tính mật độ dân số cho một khu vực chưa từng được ghi nhận thì bạn phải tự mình đếm số người ở đó. Ví dụ như số người trong một khu đô thị thông thường hay số lượng chó đang sống trong khu phố nơi bạn ở. Cố gắng tìm số liệu chính xác nhất có thể.[2]
-
Cân
đối
dữ
liệu.
Nếu
bạn
định
so
sánh
hai
khu
vực
với
nhau
thì
các
con
số
phải
dùng
chung
đơn
vị
đo.
Ví
dụ,
một
nước
có
diện
tích
theo
dặm
vuông
và
nước
còn
lại
theo
km
vuông,
bạn
phải
đổi
diện
tích
của
chúng
ra
cùng
đơn
vị
là
dặm
hay
km
vuông.[3]
- Để chuyển đổi đơn vị giữa hệ inch và mét, bạn vào trang http://www.metric-conversions.org.
Tính mật độ dân số[sửa]
-
Tìm
hiểu
công
thức
tính.
Để
tính
mật
độ
dân
số
bạn
phải
chia
số
dân
cho
diện
tích.
Như
vậy
ta
có
công
thức
là
Mật
độ
dân
số
=
Số
dân/Diện
tích
đất.[4]
- Đơn vị diện tích đất là kilômét vuông, có thể sử dụng mét vuông nếu khu vực cần tính khá nhỏ. Tuy nhiên, hầu hết các tính toán dùng cho mục đích nhân khẩu học hay có tính chuyên môn đều phải sử dụng kilômét vuông.
- Đơn vị của mật độ dân số là người/đơn vị diện tích, ví dụ 2000 người/kilômét vuông.
- Thay số liệu vào công thức. Bây giờ thì bạn đã biết số dân và diện tích mặt đất của khu vực cần tính. Ví dụ, nếu thành phố Hồ Chí Minh có 8.244.400 người với diện tích là 2095 kilômét vuông, bạn viết là 8.244.400/2095 kilômét vuông.
- Chia dân số cho diện tích. Chia trên giấy bằng tay hay dùng máy tính cá nhân. Cụ thể trong ví dụ trên đây, ta lấy 8.244.400 chia cho 2095 sẽ có mật độ dân số là 3.935 người/kilômét vuông.
Phân tích từ mật độ dân số[sửa]
-
So
sánh
mật
độ
dân
số.
So
sánh
dữ
liệu
của
nhiều
khu
vực
và
sử
dụng
các
số
liệu
mật
độ
tương
phản
để
đưa
ra
nhận
định
về
những
nơi
này.
Ví
dụ,
nếu
tỉnh
Tây
Ninh
có
1.112.000
người
trên
diện
tich
4.035
km
vuông,
mật
độ
dân
số
sẽ
là
275
người/km
vuông.
Bạn
có
thể
thấy
mật
độ
dân
số
của
thành
phố
Hồ
Chí
Minh
cao
hơn
hẳn
Tây
Ninh.
Từ
khác
biệt
rất
lớn
như
vậy
bạn
suy
ra
được
các
kết
luận
gì
về
hai
tỉnh
đó.[5]
- Cho dù bạn tính được mật độ dân số của cả thành phố lớn thì kết quả đó cũng không nói được gì nhiều về sự khác biệt giữa hai thị trấn trong thành phố. Bạn phải tính mật độ cụ thể của một khu vực nào đó nếu muốn hiểu về nó.
- Thử đưa vào mức tăng trưởng dân số. Tính mức tăng trưởng dân số dự kiến của một khu vực, sau đó so sánh mật độ dân số hiện tại với mật độ dự kiến trong tương lai. Bạn có thể tìm dữ liệu thống kê dân số trong quá khứ và so sánh mật độ thời kỳ đó với số liệu hiện tại. Cố gắng tìm hiểu vì sao nơi đó thay đổi và sẽ thay đổi như thế nào.[6]
-
Nhận
thức
về
các
hạn
chế.
Cách
tính
mật
độ
dân
số
trên
đây
quá
đơn
giản
và
dễ
hiểu,
nhưng
nó
không
thể
tiết
lộ
nhiều
chi
tiết
tinh
tế
khó
nhận
thấy
của
một
khu
vực.
Điều
này
phụ
thuộc
rất
nhiều
vào
kích
cỡ
và
loại
khu
vực
bạn
đang
xem
xét.
Đôi
khi
công
thức
đó
phản
ánh
chính
xác
hơn
về
những
khu
vực
nhỏ
có
dân
cư
đông
đúc
so
với
khu
vực
rộng
lớn
có
cả
đất
hoang.
- Giả sử bạn tính mật độ dân số của một đất nước có rất nhiều đất bỏ trống và rừng rậm, trong khi đó cũng có một thành phố rộng lớn. Mật độ dân số tổng thể của cả nước không thể cho bạn biết chính xác về mật độ của thành phố, là nơi thật sự có người sinh sống.[7]
- Nhớ rằng mật độ dân số chỉ là một giá trị trung bình. Nó không có sự tương quan chính xác với số dân của một khu vực. Lý do gây ra sự thiếu chính xác đó là gì? Bạn thử tính mật độ của một khu vực nhỏ hơn nằm trong khu vực vừa tính ban đầu.[8]
- Suy nghĩ về dữ liệu. Đưa ra dự đoán về một khu vực nào đó khi bạn biết thế nào là mật độ dân số cao và thế nào là thấp. Ví dụ, khu vực có mật độ dân số cao thường có tỷ lệ tội phạm cao và giá thành nhà đất, hàng hóa đắt đỏ. Nơi có mật độ thấp thường chủ yếu phát triển nông nghiệp, có nhiều đất trống và khu vực hoang dã. Tùy thuộc vào mục đích đánh giá mà bạn sẽ rút ra các kết luận khác nhau về một khu vực. Nói chung dữ liệu này hàm chứa nhiều nội dung sâu sắc.[9]
Lời khuyên[sửa]
- So sánh dữ liệu vừa tìm ra với các báo cáo về mật độ dân số trước đây. Nếu kết quả của bạn khác với dữ liệu liệt kê trong báo cáo, bạn nên tìm hiểu nguyên nhân sai sót hoặc liệu có phải do khuynh hướng thay đổi dân số theo thời gian không.
- Sử dụng cùng công thức đó để tìm mật độ của động vật, chẳng hạn của thú nuôi.
Những thứ bạn cần[sửa]
- Từ điển bách khoa toàn thư hay tìm kiếm trên Internet
- Bản đồ
- Máy tính cầm tay
- Bút chì
- Giấy
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ https://www.cia.gov/library/publications/resources/the-world-factbook/
- ↑ https://www.boundless.com/biology/textbooks/boundless-biology-textbook/population-and-community-ecology-45/population-demography-249/population-size-and-density-925-12181/
- ↑ https://www.youtube.com/watch?v=4yNZ9jwzbbs
- ↑ http://www.abs.gov.au/websitedbs/CaSHome.nsf/Home/GEO04+Population+Density
- ↑ http://education.nationalgeographic.com/education/activity/calculating-population-density/?ar_a=1
- ↑ https://www.teachengineering.org/view_activity.php?url=collection/cub_/activities/cub_bio/cub_bio_lesson01_activity1.xml
- ↑ https://www.bebr.ufl.edu/content/measuring-population-density-counties-florida
- ↑ http://web.ornl.gov/sci/landscan/landscan_popden_ArcMap.shtml
- ↑ http://data.worldbank.org/indicator/EN.POP.DNST