Tính tỷ lệ phần trăm mỡ cơ thể
Tỷ lệ phần trăm mỡ cơ thể là khối lượng mỡ trong cơ thể của bạn chia cho tổng trọng lượng của cả cơ thể (cơ bắp, xương, nước, v.v.). Tỷ lệ phần trăm mỡ cơ thể có thể là một chỉ số khá tốt để chẩn đoán một số nguy cơ mắc bệnh. Ví dụ, nếu tỷ lệ này ở mức càng cao (đặc biệt lớp mỡ tập trung xung quanh vùng bụng), thì nguy cơ mắc bệnh tim mạch, tiểu đường, viêm xương khớp, và một số loại ung thư càng lớn.[1] Hiện tại có nhiều cách khác nhau để tính tỷ lệ mỡ cơ thể, từ phương pháp khá cũ truyền thống (như dùng thước kẹp) đến phương pháp quét cơ thể bằng công nghệ cao. Bạn có thể tự tính tỷ lệ này tại nhà mặc dù kết quả có thể không hoàn toàn nhưng cũng khá chính xác, còn nếu muốn có kết quả chính xác nhất thì bạn phải kiểm tra bằng thiết bị đắt tiền và do chuyên gia chăm sóc sức khỏe thực hiện.
Mục lục
Các bước[sửa]
Tính tỷ lệ mỡ cơ thể tại nhà[sửa]
-
Tính
chỉ
số
cơ
thể
(BMI).
Chỉ
số
BMI
là
chỉ
số
rất
hữu
ích
để
xác
định
bạn
có
thừa
cân
hoặc
béo
phì
và
có
nguy
cơ
mắc
bệnh
tim,
huyết
áp
cao,
tiểu
đường
loại
2,
và
các
vấn
đề
sức
khỏe
khác
hay
không.[2]
Chỉ
số
này
được
tính
theo
chiều
cao
và
tổng
trọng
lượng
cơ
thể,
do
đó,
con
số
này
chỉ
là
ước
tính
lượng
mỡ
cơ
thể
liên
quan
đến
các
mô
khác
trong
cơ
thể.
Để
có
được
số
BMI,
bạn
lấy
trọng
lượng
cơ
thể
(tính
theo
kg)
chia
cho
chiều
cao
(tính
theo
m).
Kết
quả
càng
cao
thì
nguy
cơ
mắc
bệnh
càng
lớn.
Chỉ
số
BMI
bình
thường
nằm
trong
ngưỡng
18,5-24,9;
khi
chỉ
số
này
vượt
lên
ngưỡng
25-29,9
được
xem
là
thừa
cân,
và
từ
mức
30
trở
lên
được
xem
là
béo
phì
và
khá
nguy
hiểm.
- Cách đo chỉ số BMI như vậy được áp dụng cho hầu hết nam giới và phụ nữ, nhưng vẫn có một số hạn chế, ví dụ như chỉ số BMI của vận động viên và những người có nhiều cơ bắp thường quá cao; trong khi ở người già và những người mất cơ bắp thường quá thấp.[2]
- Bạn có thể tính được ước tính tỷ lệ mỡ cơ thể cụ thể hơn khi áp dụng chỉ số BMI vào phương trình sau: (1.20 x BMI) + (0,23 x Tuổi) - (10,8 x giới tính) - 5.4. Giới tính đối với nam giới là 1 và nữ giới là 0.
-
Đo
vòng
eo
bằng
thước
dây.
Dựa
vào
số
đo
vòng
eo
bằng
thước
dây
cũng
giúp
chẩn
đoán
nguy
cơ
có
mắc
một
số
bệnh
(như
nói
ở
trên)
đi
kèm
với
thừa
cân
hoặc
béo
phì.[2]
Cụ
thể
hơn,
nếu
phần
lớn
lớp
mỡ
ở
vùng
quanh
eo
(gọi
là
mỡ
bụng)
cao
hơn
lớp
mỡ
ở
hông,
thì
có
nhiều
nguy
cơ
mắc
bệnh
tim
mạch
và
nhiều
bệnh
khác.
Để
đo
chính
xác
vòng
eo,
khi
đo
bạn
nên
đứng
thẳng
chỉ
mặc
đồ
lót
và
đặt
thước
dây
vòng
quanh
bụng
dưới,
bên
dưới
rốn
và
ngay
phía
trên
xương
hông.
Hít
vào
và
sau
đó
đo
vòng
eo
ngay
sau
khi
thở
ra.
- Khi đo vòng eo, bạn nên dùng thước dây để có thể dễ dàng vòng quanh sát vào eo, nhưng tránh bóp quá chặt vào mô mềm bên dưới.
- Nếu kích thước vòng eo lớn hơn 90 cm đối với phụ nữ và 102 cm đối với nam giới thì có nguy cơ mắc bệnh cao.
- Bạn có thể áp dụng phương pháp tính của Hải quân Mỹ, tức là dựa vào số đo vòng eo, hông, và cổ với chiều cao và trọng lượng để xác định ước tính mật độ cơ thể và tỷ lệ phần trăm mỡ.[3]
-
Dùng
thước
kẹp
đo
lượng
mỡ
cơ
thể.
Phương
pháp
caliper
(hay
còn
gọi
là
phương
pháp
đo
nếp
gấp
ở
da
bằng
thước
kẹp)
tức
là
kéo
lớp
mỡ
dưới
da
tách
khỏi
cơ
bắp
tại
một
số
điểm
và
dùng
thước
kẹp
để
đo
bề
dày
nếp
gấp
này.
Sau
đó,
số
đo
này
sẽ
được
chuyển
đổi
thành
ước
tính
tỷ
lệ
phần
trăm
mỡ
cơ
thể
bằng
công
thức
riêng,
để
tính
được
bạn
chỉ
cần
ba
số
đo
ở
điểm
cơ
thể
khác
nhau,
trong
khi
phương
pháp
khác
có
thể
yêu
cầu
bạn
phải
có
đến
bảy
số
đo.
Mặc
dù
phương
pháp
caliper
không
cho
ra
kết
quả
tỷ
lệ
mỡ
cơ
thể
chính
xác,
nhưng
đây
là
biện
pháp
đáng
tin
cậy
để
kiểm
tra
mức
độ
thay
đổi
của
thành
phần
cơ
thể
theo
thời
gian
của
cùng
một
người
(sai
số
khoảng
3%).
Mặc
dù,
mức
sai
số
này
có
thể
cao
hơn
đối
với
người
quá
gầy
hoặc
quá
béo
phì.
Bạn
có
thể
nhờ
bạn
bè
hoặc
người
thân
đo
giúp,
hoặc
tham
gia
kiểm
tra
tại
câu
lạc
bộ
thể
dục,
phòng
y
tế
hoặc
bệnh
viện
.
- Lưu ý, khi dùng thước cặp để đo bạn nên dùng một lực cố định như nhau ở tất cả các điểm đo.
- Tốt hơn hết bạn nên nhờ chuyên gia dùng thước kẹp đo lường để có kết quả chính xác.
- Ước lượng mỡ cơ thể ở nếp gấp da một phần phụ thuộc vào loại thước kẹp và cách đo. Tuy nhiên, phương pháp đo bằng thước kẹp chỉ có thể đo được một loại chất béo: mô mỡ dưới da.[4]
-
Đo
trở
kháng
điện
sinh
học.
Đo
trở
kháng
điện
sinh
học
là
phương
pháp
đo
thành
phần
mỡ
của
cơ
thể,
so
với
các
mô
khác,
bằng
mức
trở
kháng
của
mô
mỡ
với
điện
năng.[5]
Mô
mỡ
không
dẫn
điện,
trong
khi
cơ
bắp
và
mô
xương
có
dẫn
điện
(mặc
dù
khá
kém).
Như
vậy,
bạn
đo
mức
độ
điện
thông
qua
các
mô
mỡ
so
với
mô
khác
trong
cơ
thể.
Kết
quả
của
phương
pháp
đo
trở
kháng
điện
sinh
học
có
độ
chính
xác
khoảng
95%
tùy
thuộc
vào
hàm
lượng
nước
trong
cơ
thể,
hàm
lượng
nước
trong
cơ
thể
dao
động
do
tập
luyện,
chế
độ
ăn
uống,
mồ
hôi,
mức
độ
giữ
ẩm
và
việc
sử
dụng
rượu
hoặc
ma
túy.
Ưu
điểm
của
phương
pháp
này
là
không
cần
chuyên
gia
và
thiết
bị
đo
thường
không
quá
đắt
tiền,
đặc
biệt
phòng
tập
thể
dục
và
phòng
vật
lý
trị
liệu
hầu
như
đều
có
trang
bị
máy
này
và
sử
dụng
miễn
phí.
- Bạn có thể đứng chân trần trên tấm kim loại để truyền dòng điện chạy xuyên qua cơ thể bạn (trông giống như cái cân bình thường), hoặc cầm thiết bị cầm tay (bằng cả hai tay) để truyền dòng điện chạy qua cơ thể bạn.
- Để thu lại kết quả chính xác nhất, bạn không được ăn uống trong vòng 4 giờ trước khi kiểm tra; không hoạt động mạnh trong vòng 12 giờ; và không uống rượu hay nước lợi tiểu (có chứa caffeine) trong vòng 48 giờ.
Tính tỷ lệ mỡ chính xác hơn[sửa]
-
Phương
pháp
quét
DEXA.
Nếu
bạn
muốn
tính
tỷ
lệ
phần
trăm
mỡ
cơ
thể
chính
xác,
hãy
tiến
hành
kiểm
tra
tại
cơ
sở
có
máy
quét
đo
độ
hấp
thu
tia
X
hai
nguồn
năng
lượng
(DEXA).
Máy
quét
DEXA
dùng
công
nghệ
tia
X
quang
để
ước
lượng
mô
cơ,
mật
độ
chất
khoáng
trong
xương
và
mô
mỡ
ở
tất
cả
các
vùng
cơ
thể
với
mức
độ
chính
xác
cao.[6]
Máy
quét
kết
hợp
hai
tia
x
quang
để
tính
thành
phần
cơ
thể
trong
các
bộ
phận
cơ
thể
khác
nhau,
do
đó
bạn
có
thể
xem
phần
nào
của
cơ
thể
có
tỷ
lệ
mỡ
cao
nhất
(hoặc
phần
nào
có
tỷ
lệ
cơ).
Cơ
chế
hoạt
động
của
loại
máy
quét
này
gần
giống
máy
quét
hình
ảnh
TSA
tại
sân
bay
sẽ
quét
tia
bức
xạ
qua
cơ
thể
của
bạn,
nhưng
không
phải
quá
nhiều
tia
bức
xạ.
Máy
quét
DEXA
được
xem
là
tiêu
chuẩn
vàng
để
đo
tỷ
lệ
phần
trăm
chất
béo
trong
cả
cơ
thể,
cũng
như
từng
bộ
phận
trong
khu
vực
như
cánh
tay
và
chân.
- Không giống như máy quét MRI hoặc máy CT, khi quét bằng máy DEXA bạn không cần nằm bên trong một đường hầm ngột ngạt hoặc phủ kín xung quanh. Thay vào đó, bạn nằm ngửa trên một cái bàn thoáng và máy quét tia X quét từ từ trên cơ thể của bạn – thường quá trình này không quá năm phút, mặc dù thời gian còn phụ thuộc bộ phận cơ thể bạn muốn kiểm tra.
- Hầu hết các trường đại học lớn (trong phòng thí nghiệm sinh lý học) và nhiều cơ sở y tế có máy quét DEXA. Bạn có thể nhờ bác sĩ giới thiệu cơ sở nào có máy quét DEXA trong địa phương bạn ở. Mục đích đầu tiên của loại máy quét này là đo mật độ khoáng của xương. Chi phí cho mỗi lần kiểm tra là khoảng từ 100-200 USD nếu gói bảo hiểm sức khỏe của bạn không bao gồm phần kiểm tra này.
-
Cân
trọng
lượng
dưới
nước.
Bởi
vì
mô
cơ
và
xương
đặc
hơn
nhiều
so
với
mô
mỡ,
xác
định
mật
độ
cơ
thể
cũng
là
một
cách
hữu
ích
để
tìm
hiểu
thành
phần
cơ
thể.
Cách
đo
trọng
lượng
dưới
nước
là
bạn
lặn
vào
một
bể
nước
(có
vạch
đo
mực
nước
trong
bể)
và
mức
độ
chênh
lệch
của
mực
nước
trước
vào
sau
khi
bạn
lặn
vào
được
sử
dụng
để
tính
mật
độ
mô
và
tỷ
lệ
mỡ
toàn
thân.[7]
Mức
độ
chênh
lệch
càng
lớn
thì
bạn
có
khả
năng
có
càng
nhiều
xương
và
mô
cơ,
do
đó
tỷ
lệ
mỡ
càng
thấp.
Cân
trọng
lượng
cơ
thể
dưới
nước
(hoặc
thủy
tĩnh)
là
biện
pháp
tính
tỷ
lệ
mỡ
cơ
thể
rất
chính
xác
–
với
sai
số
chỉ
là
1,5%
nếu
thực
hiện
theo
đúng
theo
hướng
dẫn.
- Nhược điểm chính của phương pháp này là khiến bạn bị ướt và bạn phải hoàn toàn thở ra trong khi lặn dưới nước trong vài giây.
- Các vận động viên thường có mật độ mô xương và cơ bắp đậm hơn so với người không phải là vận động viên, vì vậy phương pháp này có thể đánh giá thấp tỷ lệ phần trăm mỡ cơ thể của họ.
- Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc tìm kiếm trên mạng cơ sở y tế hoặc cơ sở nghiên cứu ở địa phương bạn có thực hiện đo trọng lượng dưới nước, tuy nhiên có thể không có nhiều cơ sở thực hiện phương pháp này. Ngoài ra, bạn nên so sánh giá của phương pháp này với giá của phương pháp quét DEXA trước khi thực hiện.
-
Lấy
chỉ
số
tương
tác
cận
hồng
ngoại
(NRI).
Phương
pháp
này
giúp
đo
lượng
mỡ
cơ
thể
theo
nguyên
tắc
hấp
thụ
ánh
sáng,
phản
xạ,
và
cận
quang
phổ
học
hồng
ngoại.[8]
Để
ước
tính
thành
phần
mỡ
cơ
thể,
chuyên
gia
dùng
một
quang
phổ
kế
được
máy
tính
hóa
với
một
đầu
dò
quang
cầm
tay.
Đầu
dò
quang
được
đẩy
vào
một
bộ
phận
của
cơ
thể
(thường
là
cơ
bắp
tay)
và
phát
ra
ánh
sáng
hồng
ngoại
truyền
qua
mô
mỡ
và
cơ
bắp
vào
xương
và
sau
đó
được
phản
xạ
lại
ống
đầu
dò.
Số
mật
độ
đo
được
sẽ
được
áp
dụng
vào
phương
trình
dự
đoán
(có
cả
chiều
cao,
cân
nặng,
và
loại
hình
cơ
thể
của
bạn)
để
ước
tính
tỷ
lệ
phần
trăm
mỡ
trong
cả
cơ
thể.
Kết
quả
thu
được
từ
phương
pháp
này
không
chính
xác
bằng
dùng
máy
quét
DEXA
hoặc
cân
trọng
lượng
dưới
nước,
nhưng
cao
hơn
so
với
phương
pháp
tự
đo
tại
nhà
với
thước
kẹp
hoặc
phương
pháp
trở
kháng
điện
sinh
học.
- Phương pháp dựa vào chỉ số NRI có xu hướng ít chính xác hơn với người có cơ bắp cực kỳ săn chắc (tỷ lệ mỡ cơ thể <8%) hoặc người béo phì (tỷ lệ mỡ cơ thể > 30%).
- Tùy theo mức độ lực tác động lên đầu dò quang, màu da và độ ẩm cơ thể mà kết quả có thể khác nhau và không chính xác.
- Thiết bị NRI hiện tại khá phổ biến trong nhiều phòng tập thể dục, câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe và trung tâm tập luyện giảm cân và chi phí sử dụng khá thấp, hoặc đôi khi miễn phí. Hoặc tại phòng vật lý trị liệu có thể trang bị thiết bị NRI.
Lời khuyên[sửa]
- Một số phòng thí nghiệm nghiên cứu và phòng tập thể thao chuyên nghiệp đều sử dụng Bod Pod để đánh giá thành phần cơ thể bằng cách đo thể tích khí hít vào. Tương tự như phương pháp cân trọng lượng dưới nước (nhưng không có nước) phương pháp này khá chính xác và có thể là phương pháp tốt nhất để đo thành phần mỡ trong cơ thể của người cao tuổi và người béo phì và người tàn tật, nhưng rất hiếm có cơ sở nào có trang bị Bod Pod.
- Nếu chỉ số BMI của bạn cao hơn mức 25, bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ về kế hoạch và chiến lược giảm cân an toàn để có thể giảm tối đa nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ http://www.nhlbi.nih.gov/health/health-topics/topics/obe/risks
- ↑ 2,0 2,1 2,2 https://www.nhlbi.nih.gov/health/educational/lose_wt/risk.htm
- ↑ http://www.dtic.mil/whs/directives/corres/pdf/130803p.pdf
- ↑ http://circ.ahajournals.org/content/126/10/1301.full
- ↑ http://medical-dictionary.thefreedictionary.com/bioelectric+impedance+analysis
- ↑ http://www.nhs.uk/Conditions/DEXA-scan/Pages/How-is-it-performed.aspx
- ↑ http://sportsmedicine.about.com/od/fitnessevalandassessment/g/UnderwaterWeigh.htm
- ↑ http://www2.gsu.edu/~wwwfit/bodycomp.html