Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Tính trọng lượng dựa trên khối lượng
Từ VLOS
Trọng lượng của một vật chính là trọng lực tác dụng lên vật đó. Khối lượng của một là lượng chất mà vật đó có. Khối lượng là hằng số của vật và không phụ thuộc vào trọng lực. Đó chính là lí do vì sao một vật có khối lượng 20 kg trên trái đất cũng sẽ có khối lượng là 20 kg trên mặt trăng. Cùng vật đó, trọng lượng trên mặt trăng của vật đó chỉ bằng 1/6 trọng lượng trên trái đất vì lực hấp dẫn trên trái đất gấp 6 lần lực hấp dẫn trên mặt trăng. Phần tiếp theo của bài viết sẽ đưa thêm tới bạn thông tin cũng như một số cách tính trọng lượng dựa trên khối lượng.
Mục lục
Các bước[sửa]
Tính khối lượng[sửa]
-
Sử
dụng
công
thức
"w
=
m
x
g"
để
tính
trọng
lượng
từ
khối
lượng.
Trọng
lượng
được
định
nghĩa
là
giá
trị
của
trọng
lực
tác
dụng
lên
vật,
khái
quát
hóa
về
công
thức
toán
học
là
w
=
m
x
g
hay
w = mg.- Vì trọng lượng chính là một lực, do đó các nhà khoa học còn viết công thức này theo cách khác là F = mg.
- F = kí hiệu trọng lượng, đo bằng Newton, N.
- m = kí hiệu khối lượng, tính bằng kilogam, kg.
-
g
=
kí
hiệu
gia
tốc
trọng
trường,
có
đơn
vị
là
m/s2,
tức
mét
trên
giây
bình
phương.
- Khi bạn sử dụng đơn vị là 'mét, gia tốc trọng trường trên bề mặt trái đất sẽ là 9,8 m/s2. Đây là giá trị kèm đơn vị chuẩn quốc tế và bạn nên sử dụng giá trị này.
- Nếu bạn bắt buộc phải dùng feet thì giá trị gia tốc trọng trường bạn cần sử dụng là 32,2 f/s2, về bản chất giá trị không thay đổi mà chỉ quy theo feet thay vì mét.
- Xác định khối lượng của một vật. Vì chúng ta đang cần tìm trọng lượng dựa trên khối lượng, tức là chúng ta đã biết giá trị khối lượng. Khối lượng là lượng chất có trong vật thể đó, được biểu thị dưới dạng kilogam.
-
Xác
định
gia
tốc
trọng
trường.
Nói
cách
khác
là
xác
định
g.
Trên
bề
mặt
trái
đất,
g
bằng
9,8
m/s2.
Tùy
vào
vị
trí
trên
trái
đất
mà
gia
tốc
của
trọng
lực
có
thể
thay
đổi.
Tuy
nhiên
bạn
sẽ
biết
được
giá
trị
này
vì
trong
phần
lớn
trường
hợp
giá
trị
này
thường
được
nhắc
đến
trong
đề
bài.
- Gia tốc trọng trường trên mặt trăng khác với gia tốc trọng trường trên trái đất. Gia tốc gây ra bởi trọng lực trên mặt trăng có giá trị khoảng 1,622 m/s2, tức là bằng khoảng 1/6 giá trị tương ứng trên trái đất. Đó chính là lí do vì sao trọng lượng trên mặt trăng của bạn chỉ bằng 1/6 trọng lượng trên trái đất.
- Gia tốc trọng trường trên mặt trời cũng khác với gia tốc trọng trường trên mặt trăng và trái đất. Trên mặt trời, gia tốc gây ra bởi trọng lực có giá trị vào khoảng 274,0 m/s2, gấp khoảng 28 lần gia tốc gây ra bởi trọng lực trên trái đất. Vì thế, bạn sẽ nặng hơn những 28 lần nếu bạn có thể tồn tại trên mặt trời.
- Thế các giá trị vào công thức. Khi đã có giá trị của m và g, bạn thế các giá trị này vào công thức F = mg. Kết quả của phép tính này sẽ có đơn vị là Newton, kí hiệu là N.
Ví dụ[sửa]
-
Ví
dụ
1.
"Một
vật
có
khối
lượng
là
100
kilogam.
Hỏi
trọng
lượng
của
vật
trên
trái
đất
là
bao
nhiêu?"
- Ta đã có giá trị của cả m và g. Vì ta đang tìm trọng lượng của vật trên trái đất, do đó m bằng 100kg và g bằng 9,8 m/s2.
- Thay giá trị vào công thức ta được: F = 100 kg x 9,8 m/s2.
- Thực hiện phép tính này sẽ được kết quả cuối cùng. Trên bề mặt trái đất, một vật có khối lượng 100 kg sẽ có trọng lượng vào khoảng 980 Newton. F = 980 N.
-
Ví
dụ
2.
"Một
vật
có
khối
lượng
40
kilogam.
Hỏi
trọng
lượng
của
vật
trên
mặt
trăng
là
bao
nhiêu?"
- Ta đã có giá trị của m và g. Trong đó, m bằng 40 kg, g bằng 1,6 m/s2 do ta đang xét vật trên mặt trăng.
- Thay hai giá trị này vào công thức, ta có: F = 40 kg x 1,6 m/s2.
- Thực hiện phép nhân ta được kết quả cuối cùng. Trên mặt trăng, một vật có khối lượng 40 kg sẽ có trọng lượng khoảng 64 Newton. F = 64 N.
-
Ví
dụ
3.
"Một
vật
có
trọng
lượng
549
Newton
trên
trái
đất.
Hỏi
khối
lượng
của
vật
là
bao
nhiêu?"
- Ví dụ này là một bài toán ngược, trong đó ta có trước giá trị của F và g. Ta cần tính m.
- Thay các giá trị đã biết vào công thức ta có: 549 = m x 9,8 m/s2.
- Thay vì làm phép nhân, ta sẽ thực hiện phép chia. Cụ thể hơn là ta lấy F chia cho g. Một vật có trọng lượng 549 Newton trên trái đất có khối lượng khoảng 56 kilogam. m = 56 kg.
Soát lỗi[sửa]
-
Hạn
chế
nhầm
lẫn
giữa
khối
lượng
và
trọng
lượng.
Lỗi
thường
gặp
nhất
trong
dạng
câu
hỏi
này
là
nhầm
lẫn
giữa
khối
lượng
và
trọng
lượng.
Hãy
nhớ
rằng
khối
lượng
là
lượng
"chất"
của
một
vật,
đây
là
giá
trị
không
đổi,
không
phụ
thuộc
vào
vị
trí
của
vật.
Trái
lại,
trọng
lượng
là
lực
hấp
dẫn
tác
động
lên
lượng
"chất"
của
vật
và
có
thể
thay
đổi
ở
những
nơi
khác
nhau.
Dưới
đây
là
một
số
mẹo
giúp
bạn
phân
biệt
hai
đại
lượng
này:
- Khối lượng có đơn vị là gam hoặc kilogam. Trong tiếng Anh, cả khối lượng (mass) và gam (gram) đều có chữ m. Khối lượng có đơn vị là Newton. Trong tiếng Anh, cả trọng lượng (weight) và Newton (newton) đều có chữ w.
- Đối với những bạn học bằng tiếng Anh hoặc sử dụng tiếng Anh thành thạo, các bạn có thể nhớ theo câu này: You only have weight while you're "wait"ing on Earth, but even "mass"tronauts have mass.
-
Sử
dụng
hệ
đo
lường
quốc
tế.
Phần
lớn
các
bài
toán
vật
lý
đều
sử
dụng
đơn
vị
Newton
(N)
cho
trọng
lượng,
mét
trên
giây
bình
phương
(m/s2)
cho
lực
trọng
trường,
và
kilogam
(kg)
cho
khối
lượng.
Nếu
bạn
sử
dụng
các
đơn
vị
khác,
bạn
không
thể
áp
dụng
công
thức
nêu
trong
bài
này
nếu
bạn
chưa
chuyển
các
giá
trị
đó
sang
hệ
đo
lường
quốc
tế.
Dưới
đây
là
một
số
giá
trị
quy
đổi
thường
gặp:
- 1 lực pound = ~4,448 newton
- 1 foot = ~0,3048 mét
-
Khai
triển
newton
để
kiểm
tra
đơn
vị.
Nếu
bạn
đang
làm
một
bài
toán
phức
tạp,
hãy
kiểm
tra
lại
đơn
vị
trong
khi
giải
bài.
Ghi
nhớ
rằng
1
newton
tương
đương
với
1
(kg*m)/s2.
Nếu
cần,
bạn
có
thể
dùng
đơn
vị
dạng
này
để
triệt
tiêu
đơn
vị
trong
quá
trình
tính.
- Ví dụ: Trên mặt đất, An có trọng lượng là 880 newton. Hỏi khối lượng của An là bao nhiêu?
- Khối lượng = (880 newtons)/(9,8 m/s2)
- Khối lượng = 90 newtons/(m/s2)
- Khối lượng = (90 kg*m/s2)/(m/s2)
- Sau khi triệt tiêu đơn vị ta có: khối lượng = 90 kg
- Kg là đơn vị của khối lượng, như vậy ta đã tính đúng.
Phụ lục: Trọng lượng tính theo kgf[sửa]
- Newton là hệ đo lường quốc tế (SI-unit). Tuy nhiên, trong một số tài liệu và tại một số nước, trọng lượng còn được tính theo kilogam-force (kgf). Đây không phải là đơn vị chuẩn, do đó thường ít được chấp nhận hơn. Tuy nhiên, sử dụng kgf lại rất thuận tiện cho việc so sánh trọng lượng ở nơi khác với trọng lượng trên trái đất.
- 1 kgf = 9,80665 N.
- Chia giá trị tính theo Newton cho 9,80665 hoặc tính cả chữ số sau dấu phẩy cuối cùng khi bạn biết giá trị này.
- Trọng lượng của một nhà du hành vũ trụ nặng 101 kg là 101,3 kgf ở điểm Cực Bắc và là 16,5 kgf khi người này ở trên mặt trăng.
- Hệ đo lường quốc tế (SI-unit) là gì? SI-unit là chữ viết tắt của Systeme International d'Unites (dịch sang tiếng Việt là Hệ đo lường quốc tế), là một hệ thống quy định về đơn vị đo lường trong khoa học.
Lời khuyên[sửa]
- Việc phân biệt được sự khác nhau giữa khối lượng và trọng lượng là phần khó nhất trong dạng bài tập này, bởi thông thường chúng ta có xu hướng sử dụng hai thuật ngữ này một cách tương đương. Trong đời sống thường ngày, ta thường dùng kilogam khi nói đến trọng lượng thay vì dùng Newton hay kgf. Ngay cả khi bác sĩ muốn nói về trọng lượng của bạn, họ thực sự muốn nói về khối lượng của bạn.
- Gia tốc trọng trường g cũng có thể được viết dưới đơn vị là N/kg. 1N/kg = 1 m/s2. Vì thế thay đổi đơn vị của gia tốc trọng trường không làm thay đổi giá trị của nó.
- Một nhà du hành vũ trụ có khối lượn 100kg sẽ có trọng lượng là 982,2 N ở điểm Cực Bắc và 162,0N khi ở trên mặt trăng. Nếu đứng trên một ngôi sao nơ-tron, người này thậm chí sẽ nặng hơn, tuy nhiên anh ta có lẽ sẽ không cảm nhận được điều đó.
- Cân là dụng cụ đo khối lượng (theo kg), trong đó trọng lượng lượng của bạn được tính dựa trên sự nén hoặc giãn của lò xo.
- Đơn vị Newton được ưa chuộng hơn so với kgf là do đơn vị này giúp ta tính toán các giá trị khác một cách dễ dàng hơn.
Cảnh báo[sửa]
- Thuật ngữ 'khối lượng nguyên tử' (tiếng Anh là atomic weight) không liên quan gì đến trọng lượng (weight) của nguyên tử mà liên quan đến khối lượng (mass). Cách gọi này có lẽ sẽ không thay đổi, bởi 'nguyên tử khối' (atomic mass) đã được sử dụng cho một đại lượng khác.