
Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Tăng mật độ xương
Từ VLOS
Khi nghĩ tới xương thì bạn thường liên tưởng về điều gì? Điều quan trọng bạn cần nhớ là khung xương trong cơ thể bạn không phải là loại vật chất chết và cũng không “khô cằn”. Chúng có cấu tạo từ các mô sống với chu kỳ lão hóa và sinh sôi diễn ra liên tục. Khi về già sự thoái hóa xương diễn ra nhanh hơn tốc độ phục hồi của mô mới, dẫn tới giảm mật độ xương. Bạn cần kiên trì thực hiện các bước sau trong suốt cuộc đời để tăng khối lượng cũng như mật độ xương, giảm nguy cơ loãng xương, gãy và rạn xương khi bắt đầu có tuổi.
Mục lục
[ẩn]
Các bước[sửa]
Chọn Thực phẩm có lợi cho Xương[sửa]
-
Tiêu
thụ
nhiều
canxi.
Canxi
là
khoáng
chất
phong
phú
nhất
trong
cơ
thể
với
99%
khối
lượng
nằm
trong
xương
và
răng.[1]
Do
đó
việc
cung
cấp
đầy
đủ
canxi
giúp
xương
phát
triển
khỏe
mạnh
và
duy
trì
mật
độ
xương.[2]
Nhiều
người
Mỹ
không
nhận
đủ
canxi
trong
các
bữa
ăn
hằng
ngày,
đặc
biệt
là
phụ
nữ.[3]
Lượng
canxi
khuyến
cáo
hấp
thu
mỗi
ngày
thay
đổi
tùy
theo
độ
tuổi
và
giới
tính
của
bạn.[1]
- Đàn ông trưởng thành dưới 70 tuổi và phụ nữ dưới 50 tuổi cần ít nhất 1.000 mg canxi mỗi ngày. Con số này với đàn ông trên 70 và phụ nữ trên 50 tuổi là 1.200 mg. Phụ nữ đang mang thai hay cho con bú cần ít nhất 1.300 mg canxi mỗi ngày.
- Nguồn cung cấp canxi chủ yếu của người Mỹ là các sản phẩm làm từ sữa như sữa, phô mai và sữa chua, đây là những sản phẩm rất giàu canxi.[1] Nếu bạn chọn sữa đậu nành, sữa hạnh nhân hay các sản phẩm thay thế khác làm từ sữa thì nên tìm loại có bổ sung canxi.
- Rau củ giàu canxi bao gồm củ cải, cải rổ, cải bắp Trung Quốc (cải thìa), đậu trắng rốn nâu, cải xoăn và bông cải xanh.[4] Dù cũng tốt cho sức khỏe nhưng cải bó xôi không phải là nguồn cung cấp canxi tốt vì axít oxalic trong rau làm giảm khả năng tiếp nhận canxi từ rau vào cơ thể.[5]
- Cá mòi và cá hồi đóng hộp là nguồn cung cấp canxi tốt (xương cá trong các sản phẩm này được chế biến để ăn được). Cá mòi và cá hồi còn chứa rất nhiều axít béo omega-3 là chất thiết yếu cho não bộ.[6] Ngoài ra chúng cũng có vitamin D để giúp cơ thể hấp thu canxi dễ hơn.
- Ăn sáng bằng ngũ cốc nguyên hạt ít đường, có bổ sung canxi và các chất dinh dưỡng khác. Vì nhiều người có thói quen ăn sáng bằng ngũ cốc với sữa mỗi ngày nên đây là nguồn canxi ổn định.
- Canxi cũng được bào chế thành viên thực phẩm chức năng, có hai dạng chính là canxi cacbonat và canxi citrat. Bạn nên dùng canxi cacbonat cùng với thức ăn, trong khi đó canxi citrat không yêu cầu uống sau khi ăn nhưng có giá đắt hơn, phù hợp với người bị viêm loét đại tràng hoặc mắc chứng rối loạn hấp thu.[1] Nếu bạn đã nhận đủ canxi từ bữa ăn thì không nên uống thêm thực phẩm chức năng trừ khi được bác sĩ chỉ định. Tiêu thụ quá nhiều canxi có thể gây ra tác dụng phụ khó chịu và có khả năng hình thành sỏi thận.[7]
-
Tiêu
thụ
nhiều
vitamin
D.
Vitamin
D
giúp
nâng
cao
khả
năng
hấp
thu
canxi
của
cơ
thể,
đó
cũng
là
thành
phần
thiết
yếu
trong
quá
trình
tái
tạo
xương.[1]
Người
dưới
70
tuổi
nên
nhận
ít
nhất
600IU
vitamin
D
mỗi
ngày,
với
người
trên
70
tuổi
là
800IU.[8]
Nếu
bạn
có
nguy
cơ
thiếu
vitamin
D
thì
cần
xét
nghiệm
máu
để
xác
định
mức
bổ
sung
cần
thiết.
- Vitamin D không có mặt trong hầu hết các thực phẩm. Những loại cá nhiều mỡ như cá kiếm, cá hồi, cá ngừ và cá thu là nguồn cung cấp vitamin D thiên nhiên tốt nhất (và cả axít béo omega-3). Gan bò, phô mai, một số loại nấm và lòng đỏ trứng chứa lượng nhỏ vitamin D.[9]
- Sữa thường được bổ sung vitamin A và D. Nhiều loại thức uống và ngũ cốc cũng có bổ sung vitamin D.
- Bạn có thể kiểm tra thành phần dinh dưỡng của nhiều loại thực phẩm bằng cách tham khảo Cơ sở Dữ liệu Quốc gia của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ ở đây.
- Dành thời gian phơi nắng cũng là cách rất tốt để hấp thu vitamin D. Tia cực tím kích hoạt quá trình tổng hợp vitamin D, mặc dù với cách này thì người có mức melanin cao (da có màu tối hơn) sản xuất ra ít vitamin D hơn.[9] Bất kì khi nào phơi nắng bạn nên thoa kem chống nắng có chỉ số SPF lớn, ít nhất là 15.[10]
- Tuy nhiên nhiều chuyên gia cảm thấy phơi nắng từ 5-10 phút mỗi ngày mà không thoa kem chống nắng vẫn an toàn, nhờ đó cơ thể sản xuất ra nhiều vitamin D hơn.
- Vitamin D cũng được bào chế dưới dạng thực phẩm chức năng, có hai loại là D2 và D3. Cả hai loại đều có tác dụng ngang nhau với liều dùng bình thường, dù D2 có thể kém mạnh mẽ hơn với liều cao. Ngộ độc vitamin D hiếm khi xảy ra.
-
Ăn
thực
phẩm
có
magiê.
Magiê
là
khoáng
chất
quan
trọng
cho
mọi
bộ
phận
trên
cơ
thể
bao
gồm
cả
xương,
với
lượng
magiê
trong
xương
chiếm
khoảng
50-60%
tổng
lượng
magiê
của
cơ
thể.
Nhiều
người
không
nhận
đủ
magiê
từ
các
bữa
ăn
hằng
ngày.
Nam
giới
trưởng
thành
cần
ít
nhất
400-420
mg
mỗi
ngày,
với
phụ
nữ
là
310-320
mg.[11]
Có
nhiều
nguồn
thực
phẩm
cung
cấp
magiê
dồi
dào
như:
- Hạnh nhân, hạt điều, đậu phộng và bơ đậu phộng
- Rau lá xanh như cải bó xôi
- Ngũ cốc nguyên hạt và đậu, đặc biệt là đậu đen và đậu nành
- Quả bơ, khoai tây nguyên vỏ, và chuối
- Magiê cạnh tranh với canxi khi được hấp thu, vì vậy nếu bạn cung cấp ít canxi thì magiê có thể gây ra tình trạng thiếu hụt canxi cho cơ thể. Tuy nhiên, nếu lượng canxi trong bữa ăn đã đủ thì bạn không phải lo về ảnh hưởng này.[12]
-
Ăn
thức
ăn
chứa
nhiều
vitamin
B.
Thiếu
hụt
vitamin
B12
làm
giảm
số
lượng
nguyên
bào
xương,
là
loại
tế
bào
chịu
trách
nhiệm
cho
việc
hình
thành
xương
mới.
Người
thiếu
vitamin
B12
dễ
bị
gãy
xương
và
giảm
mật
độ
xương
nhanh
chóng.[13]
Người
lớn
cần
ít
nhất
2,4
mg
vitamin
B12
mỗi
ngày.
Nguồn
thực
phẩm
cung
cấp
nhiều
vitamin
này
là:[14][15]
- Thịt nội tạng như gan và thận
- Thịt bò và các loại thịt đỏ khác như thịt thú rừng
- Thủy sản có vỏ, đặc biệt là sò và hàu
- Sữa, ngũ cốc bổ sung vitamin B và sản phẩm làm từ sữa
- Ngũ cốc và rau chứa rất ít hoặc không có vitamin B12. Men dinh dưỡng có vitamin B12.
- Những người ăn chay khó nhận đủ vitamin B12, do đó họ có thể uống thực phẩm chức năng dưới dạng viên con nhộng hoặc chất lỏng ngậm dưới lưỡi.[14]
-
Cung
cấp
đủ
vitamin
C.
Xương
cấu
thành
chủ
yếu
từ
collagen,
là
loại
protein
cung
cấp
“phần
khung”
và
sau
đó
được
canxi
củng
cố
thêm.[16]
Vitamin
C
kích
thích
hình
thành
procollagen
và
đẩy
mạnh
quá
trình
tổng
hợp
collagen.
Cung
cấp
đủ
vitamin
C
giúp
bạn
tăng
cường
mật
độ
khoáng
của
xương,
đặc
biệt
với
phụ
nữ
đã
mãn
kinh.[17][18]
Nam
giới
trưởng
thành
cần
ít
nhất
90
mg
vitamin
C
mỗi
ngày,
với
phụ
nữ
là
75
mg.
Nguồn
thực
phẩm
cung
cấp
nhiều
vitamin
này
là:[19]
- Hoa quả họ cam chanh và nước ép của chúng, ớt đỏ và ớt xanh, cà chua, kiwi, dâu tây, dưa đỏ và cải Brussels
- Cải bắp, súp lơ, khoai tây, cải bó xôi và đậu Hà Lan
- Ngũ cốc và các thực phẩm có bổ sung vitamin C
- Hầu hết mọi người đều nhận đủ vitamin C qua thức ăn, nhưng nếu bạn cần thêm vitamin C thì có thể uống các loại thực phẩm chức năng, chẳng hạn như Ester-C®.[19]
- Người hút thuốc nên tiêu thụ nhiều hơn ít nhất 35 mg so với mức khuyến cáo mỗi ngày, vì khói thuốc làm giảm vitamin C trong cơ thể.
-
Cung
cấp
đủ
vitamin
K.
Vitamin
K
tăng
mật
độ
xương
và
thậm
chí
giảm
rủi
ro
gãy
xương.[20][18]
Nam
giới
trưởng
thành
cần
ít
nhất
120
mg
mỗi
ngày,
trong
khi
đó
phụ
nữ
là
90
mg.
Thông
thường
chế
độ
ăn
có
thể
cung
cấp
đủ
vitamin
K,
vi
khuẩn
trong
ruột
cũng
sản
xuất
vitamin
K.[21]
Vitamin
này
còn
xuất
hiện
trong
nhiều
loại
thực
phẩm,
nhưng
có
nhiều
trong
các
thực
phẩm
dưới
đây:[22]
- Rau lá xanh như cải bó xôi, cải xoăn, bông cải xanh, cải rổ và lá củ cải
- Dầu thực vật, đặc biệt là dầu đậu nành và dầu lấy từ các loại hạt
- Hoa quả như quả mọng, nho và sung
- Thực phẩm lên men, đặc biệt là món ăn làm từ đậu nành lên men và phô mai
-
Giám
sát
lượng
vitamin
E
tiêu
thụ.
Vitamin
E
là
chất
chống
ôxi
hóa
có
tính
kháng
viêm,
đó
là
thành
phần
quan
trọng
của
một
bữa
ăn
cân
đối
và
lành
mạnh.
Người
lớn
nên
hấp
thu
ít
nhất
15mg/22,4IU
vitamin
E
mỗi
ngày.
Tuy
nhiên,
bạn
phải
cẩn
thận
với
viên
bổ
sung
vitamin
E
vì
chúng
thường
cung
cấp
nhiều
hơn
100IU
mỗi
liều,
cao
hơn
rất
nhiều
so
với
lượng
khuyến
cáo
mỗi
ngày.[23]
Nhiều
nghiên
cứu
cho
biết
uống
thực
phẩm
chức
năng
bổ
sung
vitamin
E
làm
giảm
mật
độ
xương
và
quá
trình
hình
thành
xương
mới.[24][25]
- Nhận vitamin E từ chế độ ăn hằng ngày hầu như không gây nguy hiểm cho xương, đồng thời còn mang lại nhiều lợi ích khác cho sức khỏe. Nguồn thực phẩm tốt cung cấp vitamin E bao gồm các loại hạt, dầu thực vật, cải bó xôi, bông cải xanh, kiwi, xoài và cà chua.[23]
-
Giám
sát
lượng
caffein
và
rượu
bia.
Mối
liên
hệ
giữa
caffein
và
mật
độ
xương
vẫn
chưa
hoàn
toàn
rõ
ràng,
nhưng
dường
như
một
số
thức
uống
chứa
caffein
có
liên
quan
tới
sự
giảm
mật
độ
xương,
chẳng
hạn
như
côla
và
cà
phê.[5]
Những
thức
uống
khác
chứa
caffein
như
trà
đen
không
ảnh
hưởng
đến
mật
độ
xương.[26]
Uống
nhiều
rượu
bia
không
tốt
cho
sức
khỏe
nói
chung,
bao
gồm
cả
xương.[27]
Lưu
ý
nước
côla
có
thể
gây
hại
cho
xương
nhiều
hơn
vì
hàm
lượng
phốt
pho
có
trong
đó.
- Viện Quốc gia về Lạm dụng Rượu và Nghiện Rượu (Hoa Kỳ) cho biết thói quen uống rượu “vừa phải” hoặc “nhẹ” là cách an toàn nhất để tránh gây tổn hại cho sức khỏe. Thói quen uống lành mạnh được định nghĩa là uống không quá 1 lít bia (độ cồn 5%) trong một ngày, và không quá 2 lít mỗi tuần đối với phụ nữ. Nếu bạn là đàn ông thì không uống quá 1,5 lít bia (độ cồn 5%) trong một ngày, và tối đa là 5 lít một tuần.[28]
Chọn Lối sống Lành mạnh[sửa]
-
Mỗi
ngày
dành
30
phút
tập
các
bài
tập
thể
dục
chịu
sức
nặng.
Khi
cơ
vận
động
chúng
đồng
thời
kéo
theo
xương,
và
lực
kéo
này
giúp
xây
dựng
mô
xương.
Vì
vậy
các
bài
tập
thể
dục
chịu
sức
nặng
có
thể
làm
xương
chắc
và
khỏe
hơn.[1]
Nếu
bạn
đã
nhận
đủ
canxi
từ
bữa
ăn
thì
không
nên
uống
thêm
thực
phẩm
chức
năng
trừ
khi
được
bác
sĩ
chỉ
định.
Tiêu
thụ
quá
nhiều
canxi
có
thể
gây
ra
tác
dụng
phụ
khó
chịu
và
có
khả
năng
hình
thành
sỏi
thận.[7]
- Xây dựng độ đặc chắc cho xương trước tuổi 30 mang lại lợi ích về sau khi xương bắt đầu thoái hóa. Kiên trì tập thể dục nặng trong suốt cuộc đời là cách duy trì mật độ xương.
- Không như loại bài tập làm tăng nhịp tim, bài tập chịu sức nặng không cần thiết phải thực hiện cùng một lúc. Thay vào đó bạn có thể tập trong 10 phút và mỗi ngày tập ba lần, cũng có ích không khác gì tập liên tục nửa tiếng.
- Học viện Bác sĩ Phẫu thuật Chỉnh hình Hoa Kỳ khuyến khích tập đi bộ nhanh, đi bộ đường dài, thể dục nhịp điệu, quần vợt, khiêu vũ và nâng tạ để giúp xây dựng và duy trì độ đặc xương.[29]
-
Nhảy
vòng
quanh.
Trò
chơi
nhảy
cao
không
chỉ
dành
cho
trẻ
em,
mà
đó
cũng
là
môn
thể
thao
tốt
cho
xương.
Một
nghiên
cứu
gần
đây
trên
các
phụ
nữ
ở
thời
kỳ
tiền
mãn
kinh
cho
thấy
chỉ
cần
nhảy
lên
10
cái
mỗi
lần,
ngày
nhảy
hai
lần
cũng
làm
tăng
mật
độ
xương
và
trì
hoãn
quá
trình
loãng
xương.[30]
- Đứng chân trần trên sàn nhà cứng và nhảy cao nhất có thể. Nghỉ khoảng 30 giây giữa các lần nhảy.
- Bạn cũng có thể thử nhảy qua xà hay nhảy trên tấm bạt lò xo.
- Kiên nhẫn. Bạn phải nhảy mỗi ngày và duy trì trong thời gian dài để thấy được lợi ích của nó.
- Nhảy cao không dành cho người đã bị loãng xương vì có khả năng ngã dẫn tới gãy xương, cũng không phù hợp với những ai có vấn đề ở hông hay chân, hoặc đang có tình trạng khác về sức khỏe. Bạn nên hỏi bác sĩ nếu không chắc mình có nên nhảy hay không.
-
Tăng
cường
sức
khỏe
cơ
bắp.
Cơ
bắp
giúp
định
vị
xương
và
tăng
cường
sức
khỏe
cơ
bắp
để
xây
dựng
và
duy
trì
mật
độ
xương.[31]
- Nâng tạ, tập với dây kéo đàn hồi, và các bài tập sử dụng chính trọng lượng cơ thể như chống đẩy có khả năng tăng cường sức khỏe cơ bắp rất tốt.
- Yoga và bài tập Pilates cũng giúp người tập nâng cao sức khỏe và độ dẻo dai. Tuy nhiên những người đã bị loãng xương không nên thực hiện một số tư thế vì có rủi ro rạn xương hay gãy xương.
- Nếu bạn lo lắng về các yếu tố rủi ro thì nên tham khảo ý kiến bác sĩ hay chuyên viên vật lý trị liệu để tìm bài tập phù hợp cho mình.
-
Cai
thuốc
lá.
Như
bạn
đã
biết
hút
thuốc
cực
kỳ
có
hại
cho
sức
khỏe,
nhưng
bạn
có
biết
thuốc
lá
cũng
liên
quan
tới
rủi
ro
làm
loãng
xương
không?[32]
Khói
thuốc
can
thiệp
vào
khả
năng
sử
dụng
khoáng
chất
và
chất
dinh
dưỡng
của
cơ
thể.[33][7]
Nó
có
quan
hệ
trực
tiếp
với
tình
trạng
mật
độ
xương
thấp.[34]
- Nếu bạn có hút thuốc lá thì hãy bỏ ngay để giảm nguy cơ mắc nhiều căn bệnh khác nhau.[35] Bạn càng hút nhiều thì nguy cơ rạn xương và giảm mật độ xương càng cao.
- Phơi nhiễm với khói thuốc lá khi còn ở độ tuổi thiếu niên và thời kỳ đầu tuổi trưởng thành cũng làm tăng nguy cơ loãng xương sau này.[34]
- Hút thuốc cũng làm giảm lượng estrogen ở phụ nữ và kéo theo yếu xương.
-
Đi
khám
bệnh
nếu
chế
độ
ăn
và
tập
thể
dục
cũng
không
đủ
cải
thiện
loãng
xương.
Cho
dù
quá
trình
giảm
mật
độ
xương
đã
bắt
đầu,
bác
sĩ
vẫn
có
thể
kê
thuốc
để
giảm
chậm
lại.[36]
Họ
dựa
vào
lượng
vitamin
và
khoáng
chất
bạn
tiêu
thụ,
và
kết
quả
xét
nghiệm
máu
để
xác
định
nhu
cầu
của
bạn.
- Estrogen và progestin giúp duy trì mật độ xương ở đàn ông lẫn phụ nữ, mà quá trình lão hóa làm giảm hàm lượng hai hóc môn này. Vì vậy các loại thuốc bổ sung hóc môn, bao gồm sản phẩm cung cấp estrogen giúp giảm nguy cơ phát triển bệnh loãng xương.
- Những loại thuốc điều trị và ngăn ngừa loãng xương bao gồm ibandronate (Boniva), alendronate (Fosamax), risedronate natri (Actonel), và axít zoledronic (Reclast).[36]
Lời khuyên[sửa]
- Những đối tượng có nguy cơ loãng xương cao là phụ nữ, người già, người da trắng và người châu Á, người có khung xương nhỏ. Một số loại thuốc như steroid làm tăng nguy cơ loãng xương.
- Chứng biếng ăn cũng tăng nguy cơ loãng xương.
- Nếu bạn có nguy cơ loãng xương hoặc đã qua tuổi 50 thì nên đi kiểm tra mật độ xương.[33]
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ Nhảy lên tới: 1,0 1,1 1,2 1,3 1,4 1,5 http://ods.od.nih.gov/factsheets/Calcium-HealthProfessional/
- Nhảy lên ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/osteoporosis/basics/prevention/con-20019924
- Nhảy lên ↑ Ervin RB, Wang C-Y, Wright JD, Kennedy-Stephenson J. Dietary intake of selected minerals for the United States population: 1999-2000. Advance Data from Vital and Health Statistics, number 341. Hyattsville, MD: National Center for Health Statistics, 2004.
- Nhảy lên ↑ http://www.hsph.harvard.edu/nutritionsource/calcium-sources/
- ↑ Nhảy lên tới: 5,0 5,1 http://nof.org/foods
- Nhảy lên ↑ http://www.whfoods.com/genpage.php?tname=foodspice&dbid=147
- ↑ Nhảy lên tới: 7,0 7,1 7,2 http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmedhealth/PMH0072714/
- Nhảy lên ↑ http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/magazine/issues/winter11/articles/winter11pg12.html
- ↑ Nhảy lên tới: 9,0 9,1 http://ods.od.nih.gov/factsheets/VitaminD-HealthProfessional/
- Nhảy lên ↑ http://www.cdc.gov/cancer/skin/basic_info/sun-safety.htm
- Nhảy lên ↑ http://ods.od.nih.gov/factsheets/Magnesium-HealthProfessional/
- Nhảy lên ↑ http://umm.edu/health/medical/altmed/supplement/magnesium
- Nhảy lên ↑ http://articles.mercola.com/sites/articles/archive/2014/09/15/vitamin-b12-deficiency-bone-health.aspx
- ↑ Nhảy lên tới: 14,0 14,1 http://ods.od.nih.gov/factsheets/VitaminB12-HealthProfessional/
- Nhảy lên ↑ http://www.dietitians.ca/Your-Health/Nutrition-A-Z/Vitamins/Food-Sources-of-Vitamin-B12.aspx
- Nhảy lên ↑ http://www.niams.nih.gov/Health_Info/Bone/Bone_Health/
- Nhảy lên ↑ http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/11149477
- ↑ Nhảy lên tới: 18,0 18,1 http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/21967159
- ↑ Nhảy lên tới: 19,0 19,1 http://ods.od.nih.gov/factsheets/VitaminC-HealthProfessional/
- Nhảy lên ↑ http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/11684396
- Nhảy lên ↑ http://umm.edu/health/medical/altmed/supplement/vitamin-k
- Nhảy lên ↑ http://ods.od.nih.gov/factsheets/VitaminK-HealthProfessional/
- ↑ Nhảy lên tới: 23,0 23,1 http://ods.od.nih.gov/factsheets/VitaminE-HealthProfessional/
- Nhảy lên ↑ http://www.nature.com/nm/journal/v18/n4/full/nm.2659.html
- Nhảy lên ↑ http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/22308007
- Nhảy lên ↑ http://health.clevelandclinic.org/2014/09/sodas-tea-and-coffee-which-can-lower-your-bone-density/
- Nhảy lên ↑ http://nof.org/articles/237
- Nhảy lên ↑ http://www.niaaa.nih.gov/alcohol-health/overview-alcohol-consumption/moderate-binge-drinking
- Nhảy lên ↑ http://orthoinfo.aaos.org/topic.cfm?topic=A00263
- Nhảy lên ↑ http://www.prevention.com/health/health-concerns/jumping-increases-bone-density-more-running
- Nhảy lên ↑ http://nof.org/exercise
- Nhảy lên ↑ http://www.nhs.uk/Conditions/Osteoporosis/Pages/Prevention.aspx
- ↑ Nhảy lên tới: 33,0 33,1 http://www.niams.nih.gov/health_info/bone/osteoporosis/osteoporosis_ff.asp
- ↑ Nhảy lên tới: 34,0 34,1 http://www.niams.nih.gov/health_info/bone/Osteoporosis/conditions_Behaviors/bone_smoking.asp
- Nhảy lên ↑ http://www.cdc.gov/tobacco/data_statistics/fact_sheets/cessation/quitting/
- ↑ Nhảy lên tới: 36,0 36,1 http://www.webmd.com/osteoporosis/guide/osteoporosis-prevention