VLOS:Dịch thuật

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm

Mọi người tự do bổ sung từ mời, chỉnh sửa, bổ sung thuật ngữ tương đương và thảo luận.

  • "Stobe den ersten Stein um und sorge dafür, dass der n-te Stein auch den (n+1)-ten Stein umwirft" (nguồn: [1])
  • "lateral diffusion, lateral tranfer";
khuyếch tán (vận chuyển) từ phía này sang phía kia (màng tế bào) => chưa có thuật ngữ tương đương? Dịch trong nghĩa hẹp là tương đương "khuyếch tán xuyên màng", "vận chuyển xuyên màng".
  • "axenic strain";
dòng(/chủng) đồng nhất (không lẫn tạp)
  • "knock-out mouse, knock-out mutant study";
chuột bất hoạt gene; nghiên cứu thể đột biến bất hoạt gene
  • "high-throughput";
số lượng lớn, (mang tính) hàng loạt, quy mô lớn
  • "high-resolution";
độ phân giải cao
  • "hybrid nonribosomal peptide synthetase"
sinh tổng hợp peptide ngoài ribosome (tổng hợp ko dựa vào mã di truyền mà là phản ứng trùng ngưng hóa hữ cơ thuần túy)
  • "Epigenetics",
có nhiều thuật ngữ được đề xuất: "ngoại tố di truyền học", "ngoại di truyền học", "trên di truyền”, “ngoài di truyền”, " di truyền ngoại sinh", "di truyền ngoài gene", "Di truyền học biểu sinh"
để dịch đúng trước tiên cần hiểu đúng. Epigenetics là những 1) hình thức di truyền 2) không phụ thuộc mã di truyền (mã codon) (với hiểu biết hiện nay), 3) có thể đôi chút phụ thuộc vào trình tự DNA, 4) không hoàn toàn hoặc trực tiếp từ các yếu tố bên ngoài (không chắc chắn). Đôi khi người ta coi epigenetics là 1 loại mã hóa di truyền nằm phía trên của mã codon. Trong tương lai, chắc chắn chúng ta sẽ giải mã được loại mã này. Với nghĩa này tôi đề xuất thuật ngữ "di truyền thứ cấp" để so với di truyền sơ cấp là genetics.


  • "studied by using feeding experiment",
cần ngữ cảnh??
  • "Sequencing and annotation",
kỹ thuật xác định trình tự (sequencing) và chú giải trình tự (annotation). Chú giải trình tự là 1 thao tác của lĩnh vực tin-sinh học nhằm dự đoán chức năng của 1 đoạn trình tự DNA
Về annotation:
Cơ sở dữ liệu sau công đoạn giải trình tự có những dữ liệu cốt lõi về: thông tin trình tự, các thông tin phụ (citation information), và cứ liệu về phân loại học.
Và “hoạt động giải nghĩa”-annotation có các tác dụng sau:
-Xác định các thành phần cấu trúc gen => xác định Open reading frame (ORF)
-Xác định chức năng của protein => dịch mã ORF sang trình tự amino acid. Dùng blast lên ngân hàng protein để định danh thông qua những trình tự tương đồng nhất (blastp)
-Xd các chỉnh sửa hậu dịch mã => dựa trên motif trình tự amino acid để dự đoán các sửa đổi sau dịch mã (post-translation modifications)
-Xd các vùng (domains) và miền (sites) trên phân tử đích => dựa trên motif/signature đặc trưng để xác định vùng/điểm chức năng trên protein (blast lên ngân hàng Prosite, CDD, Pfam)
-Xd cấu trúc bậc hai, cấu trúc bậc 4 (các tiểu đơn vị cấu thành) của protein => dự đoán cấu trúc bậc 2 dựa trên đặc tính hóa học của amino acid. Cấu trúc bậc 4 là dựa vào sự tương đồng cao với trình tự đã được xác định cấu trúc (ngân hàng PDB)
-Xd sự tương đồng với các protein khác (so sánh các trình tự homologs, paralogs)
-Xd mầm mống gây bệnh có thể => dựa trên SNP và mutation variation với các trình tự có kiểu hình (mang bệnh) để dự đoán kiểu hình???


  • "specific sequence alignments",
gióng cột trình tự (bên toán-tin thường dùng), hoặc bắt cặp trình tự (bên sinh học và anh hay dùng, về mặt toán học thì ko chuẩn lắm)
  • "dual wavelength",
tạm dịch là "bước sóng kép"
A UV detector (dual wavelength; Varian, LesUlis, France): thiết bị đo phổ hấp thụ đồng thời cả 2 bước sóng.
  • "extinction coefficients",
extinction coefficients : chỉ một vài giá trị đo lường về khả năng hấp thụ ánh sáng trong một môi trường.
Trong hóa học, mass extinction coefficient (cũng được gọi là mass attenuation coefficient hay mass absorption coefficient) và molar extinction coefficient là các thông số cho biết khả năng hấp thụ ánh sáng của chất nền ở bước sống cụ thể trên mỗi đơn vị tương ứng là khối lượng hoặc nồng độ phân tử gam.
Hệ số tắt (ánh sáng) (được sử dụng ở nhiều nơi nhưng chưa được ưng lắm). Đề xuất: hệ số (quang) hấp thụ nhưng sẽ bị trùng với absorption coefficient
  • "analyte separation"
The reversed-phase column was a C18 column for analyte separation
................... for phân tách mẫu phân tích. (analyte là danh từ)
kỹ thuật phân tách định tính. Dùng để so sánh với phân tách thu lượng lớn.
"laser radiation of this analyte–matrix mixture results in the vaporization of the matrix which carries the analyte with it The matrix therefore plays a key role by strongly absorbing the laser light energy and causing, indirectly, the analyte to vaporize."
analyte-matrix mixture: hỗn hợp dịch phân tích và chất nền (có nơi gọi là chất nhồi cột)
  • "using a lysozyme-sodium dodecyl sulfate-proteinase K lysis protocol followed by phenol-chloroform extraction".
đây là kỹ thuật tách chiết DNA sử dụng biện pháp phá tế bào thông qua xử lý SDS và bằng tác động của enzyme lysozyme (phá thành tế bào vi khuẩn), proteinase K (phân hủy protein) và sau đó thì tinh sạch bằng chiết qua dung môi phenol-chloroform
  • "uracil moiety in the structure"
moiety tương đương với functional group (nhóm chức). "uracil moiety in the structure" = nhóm chức chứa uracil trong cấu trúc
  • "for amplication of partial PKS genetic determinant"
antigenic determinant được dịch là quyết định kháng nguyên. Tương đương vậy "genetic determinant" có thể dùng quyết định di truyền. Genetic determinant tương đương với genetic marker: chỉ dấu di truyền
dùng để nhân (khuyếch đại) từng phần quyết định kháng nguyên của họ enzyme PKS (polyketide synthase)
  • "viruses vagabond genes"
...The host cell accepts the nucleic acid and proceeds to produce the components of new viruses in accordance with the genetic information it contains. One thus might call viruses “vagabond genes.”
Ý nghĩa của cả đoạn là miêu tả đời sống và phương thức sinh sản của virus nói chung. Nghĩa là virus tiêm gene (nucleic acid) vào tế bào vật chủ và lợi dụng các bộ máy di truyền của tế bào vật chủ để tái tạo các bộ phận của mình. Do đó ta có thể gọi virus là những gene lang thang (Do đó ta có thể nói rằng virus sinh sản thông qua phát tán genes). Đây là cách diễn đạt bóng bẩy, ít sử dụng vì có thể gây ngộ nhận ko cần thiết.
  • "ambisense virus"
Part of their genome codes in antisense (–), another part in sense(+) polarity. Proteins are translated separately from subgenomic RNA and the antisense-coded proteins are not translated until the antisense strand has been translated into a sense strand
đã có nơi dịch thành virus lưỡng tính hoặc virus lưỡng nghĩa. Lưỡng tính có thể dẫn đến ngộ nhận về giới tính của virus. Lưỡng nghĩa tốt hơn chút nhưng ko hoàn toàn chính xác, dễ bị hiểu nhầm thành là 1 trình tự nucleotide quy định 2 trình tự protein khác nhau
nhắc lại antisense codon của tRNA được dịch là bộ ba đối mã khá hợp lý => ambisense virus ~ virus RNA nhị mã
  • "viropexis"
theo như tài liệu này thì "Thuật ngữ viropexis (pexis tiếng Hy lạp là “sự cố định”) đã được áp dụng cho endocytosis của các virus trần cảm ứng bởi việc gắn kết (sự cố định) của chúng với bề mặt tế bào vật chủ"
quả thật từ pexis được dịch là cố định trong trường hợp cố định mẫu tiêu bản hay cố định vết thương
viropexis có thể dịch là quá trình bám gắn của virus