Đơn vị đo khối lượng hạt vi mô là u

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm

Tùy thuộc vào khối lượng của đối tượng là nặng hay nhẹ, chúng ta chọn đơn vị đo khối lượng phù hợp.

Ví dụ:

"Tôi nặng 52 kg" (Không nên nói: "Tôi nặng 52 000 gam").
"Con voi này nặng 5 tấn" (Không nên nói: Con voi này nặng 5 000 kg").
"Nguyên tử Cacbon 12 nặng 12 u" (Không nên nói "Nguyên tử Cacnbon 12 nặng 1,992.10-23 g).

Một số đơn vị đo khối lượng mà chúng ta đã quen dùng như: tấn, tạ, yến, lạng, v.v...

1 tấn = 106 g.
1 lạng = 100 g.

Còn 1 u = 1,660531.10-24 g (≈ 1,66.10-24 g) = đvC (Hiện nay, thay vì ghi đvC, chúng ta ghi u).

Ví dụ:

Nguyên tử H Nguyên tử O Nguyên tử Fe
Nặng 1u Nặng 16u Nặng 56u