Điện di trên gel
Điện di trên gel (Gel electrophoresis là phương pháp được dùng để phân tách các phân tử DNA hoặc protein theo kích cỡ.
DNA[sửa]
Do điện tích âm của khung phosphate (phosphate backbone), các đoạn DNA dịch chuyển từ điện cực âm sang cực dương (qua các lỗ gel trong phương pháp điện di trên gel). Các đoạn DNA với kích thước nhỏ hơn có thể dễ dàng di chuyển qua các lỗ gel vì vậy dịch chuyển tới cực dương nhanh hơn các đoạn DNA với kích thước lớn hơn. DNA với kích thước rất lớn (chromosomal DNA) trước khi phân tách phải được cắt bởi enzyme giới hạn (restriction enzyme) tại một trình tự nucleotide hiếm (cắt 1 lần mỗi 10.000 nucleotide).
Có
hai
loại
gel
thường
được
dùng:
- Gel polyacrylamide: dùng trong phân tách các phân tử DNA có kích thước nhỏ hơn 500 nucleotide. Điện di trên gel polyacrylamide có thể tách riêng từng phân tử DNA khác biệt 1 nucleotide.
- Gel agarose: dùng trong phân tách các phân tử DNA có kích thước lớn hơn.
Các
band
tạo
bởi
DNA
kích
cỡ
khác
nhau
không
thể
nhìn
thấy
bằng
mắt
thường.
Có
thể
quan
sát
bằng
các
cách
sau:
- Ethidium bromide (nhuộm): các phân tử ethidium bromide xen vào giữa 2 sợi của phân tử DNA sợi đôi và phát huỳnh quang dưới UV.
- Đồng vị phóng xạ: tạo ra DNA với đồng vị phóng xạ (ví dụ P-32 trong khung phosphate) và xác định vị trí các band bằng phương pháp phóng xạ tự chụp (autoradiography)
Protein[sửa]
xem SDS PAGE