Ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử trong việc định typ vi khuẩn Vibrio cholerae phân lập ở Việt Nam

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm
Ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử trong việc định typ vi khuẩn Vibrio cholerae phân lập ở Việt Nam
'
 Viện Công nghệ Sinh học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Vi sinh vật học, 62.42.40.01, 2006 ;
 Tác giả   Hà Thị Quyến
 Người hướng dẫn   1. TS. Đinh Duy Kháng; 2. GS. TSKH. Phùng Đắc Cam
 Từ khóa   Vibrio cholerae, vi khuẩn, xác định typ, sinh học phân tử, PCR
  DOI luận án quốc tế DOI   [địa chỉ internet của tác giả hoặc luận án URL]  [liên kết để download file pdf của luận án PDF]

Tóm tắt[sửa]

  1. Đã chỉ ra: chủng Vibrio cholerae gây bệnh ở Việt Nam có quan hệ di truyền rất gần với các chủng gây đại dịch tả 6 và 7 dựa trên phân tích trình tự nucleotit của hai gen housekeeping mã hoá cho hemolysin (hlyA) và malat dehydrogenaza (mdh).
  2. Đã áp dụng việc nghiên cứu đặc điểm gen mã hoá độc tố của chủng V. cholerae gây bệnh ở Việt Nam nhằm mục đích phát hiện nhanh chủng gây độc và kiến tạo vắc xin:
    - Tạo bộ kit phát hiện nhanh V. cholerae mang gen độc tố bằng phản ứng chuỗi polymeraza (PCR).
    - Gen mã hóa độc tố tả (ctx) của chủng V. cholerae gây bệnh ở Việt Nam xuất hiện một số đặc điểm khác so với các chủng phân lập từ đại dịch tả 6, 7 và từ ngoại cảnh. Kết qủa này có ý nghĩa lớn trong định hướng nghiên cứu tạo tiểu phần B độc tố để bổ sung vào vắc xin tả sản xuất trong nước.
  3. Dùng kỹ thuật nhân bn ADN ngẫu nhiên (RAPD) để đánh giá dịch tả phân tử giữa các chủng V. cholerae: 25 chủng phân lập trong vụ dịch tả năm 2002 ở Việt Nam được chia thành 5 dòng vi khuẩn tả khác nhau. Phổ biến nhất là dòng vi khuẩn có kiểu mẫu RAPD giống với hai chủng chuẩn typ huyết thanh Inaba và Ogawa đã từng gây bệnh ở Việt Nam trước năm 2002.
  4. Đã sản xuất kháng huyết thanh từ hai chủng chuẩn typ huyết thanh Inaba và Ogawa trong phòng thí nghiệm, ứng dụng chúng để đánh giá biến đổi thành phần kháng nguyên của các chủng V. cholerae khác:
    - Lai miễn dịch giữa các kháng huyết thanh tạo được với 25 chủng V. cholerae năm 2002 thấy xuất hiện 11 thành phần kháng nguyên, các thành phần này có kích thước tưng ứng với kháng nguyên lông (TcpA) và các kháng nguyên protein màng ngoài.
    - Giữa các chủng có 6 phần kháng nguyên chung với kích thước 20kDa (tưng đưng với kích thước của TcpA), 31kDa, 35kDa, 45kDa, 62kDa và 79kDa (tương đương với các protein màng ngoài).
    - Các kháng nguyên có mức độ biến đổi cao ở các chủng lần lượt là 26kDa, 52kDa, 38kDa, 23kDa và 42kDa.
    - Trong tổng số 25 chủng V. cholerae năm 2002, có 7 chủng mang đặc điểm kháng nguyên giống với chủng chuẩn typ huyết thanh Inaba và 6 chủng mang c đặc điểm kháng nguyên của chủng chuẩn Inaba và Ogawa. Các chủng còn lại đều thiếu hụt đi một vài thành phần kháng nguyên.