Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Bổ sung I‐ốt vào chế độ ăn
Từ VLOS
(đổi hướng từ Bổ sung I ốt vào chế độ ăn)
Cơ thể không tự sản sinh ra i-ốt. Thay vào đó, bạn cần dung nạp i-ốt ở dạng thực phẩm hoặc thực phẩm chức năng. Không bổ sung đủ i-ốt, hay thiếu hụt i-ốt, có thể khiến cơ thể không thể sản sinh đủ hormone tuyến giáp và dẫn đến tuyến giáp phình to. [1] Tình trạng này có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng về tuyến giáp và sức khỏe tổng thể. I-ốt còn là chất dinh dưỡng cần thiết cho phụ nữ mang thai vì thiếu hụt i-ốt trong thai kỳ có thể dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng ở trẻ.[2]
Mục lục
Các bước[sửa]
Điều chỉnh chế độ ăn[sửa]
-
Nhận
biết
về
lượng
i-ốt
cần
thiết,
dựa
trên
độ
tuổi
và
giới
tính.
Nhu
cầu
i-ốt
mỗi
ngày
sẽ
khác
nhau,
tùy
thuộc
độ
tuổi
và
giới
tính.[1]
- Trẻ 0-6 tháng tuổi cần bổ sung 110 mcg i-ốt/ngày.
- Trẻ 7-12 tháng tuổi cần bổ sung 130 mcg i-ốt/ngày.
- Trẻ 1-3 tuổi cần bổ sung 90 mcg i-ốt/ngày.
- Trẻ 4-8 tuổi cần bổ sung 90 mcg i-ốt/ngày.
- Trẻ 9-13 tuổi cần bổ sung 130 mcg i-ốt/ngày.
- Nam giới trên 14 tuổi cần bổ sung 150 mcg/ngày.
- Nữ giới trên 14 tuổi cần bổ sung: 150 mcg/ngày.
- Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú có nhu cầu i-ốt cao hơn. Bạn nên trao đổi với bác sĩ về lượng i-ốt chính xác cần bổ sung mỗi ngày dựa vào độ tuổi, giới tính và các yếu tố khác như đang mang thai.
-
Bổ
sung
muối
tinh
vào
chế
độ
ăn.
Hầu
hết
các
loại
muối
tinh
đều
có
thành
phần
i-ốt.
Trừ
khi
đang
áp
dụng
chế
độ
ăn
ít
natri,
bạn
nên
bổ
sung
muối
tinh
vào
bữa
ăn
hàng
ngày
để
tăng
cường
i-ốt.
Hầu
hết
người
trưởng
thành
đều
có
thể
cung
cấp
đủ
100%
nhu
cầu
i-ốt
hàng
ngày
bằng
cách
bổ
sung
hơn
1/2
thìa
cà
phê
muối
tinh
chứa
i-ốt
(khoảng
3g)
vào
bữa
ăn.[1]
- Có thể dùng muối chứa i-ốt khi chế biến món ăn hoặc làm các món canh. Ví dụ, dùng muối tinh chứa i-ốt khi công thức có nguyên liệu là muối. Muối tinh chứa i-ốt có vị không khác muối tinh thường.
- Có thể cho muối tinh chứa i-ốt vào lọ muối. Như vậy, trong bữa ăn, bạn rắc thêm muối vào món ăn, nhờ đó tăng cường i-ốt.
- Không bổ sung quá 1/2 thìa cà phê muối mỗi ngày. Chế độ ăn quá nhiều muối có thể dẫn đến triệu chứng tương tự như khi thiếu hụt i-ốt, bao gồm bệnh bướu cổ và cường giáp.[3]
-
Bổ
sung
thêm
chế
phẩm
từ
sữa
động
vật
và
trứng.
Chế
phẩm
từ
sữa
động
vật
như
sữa,
sữa
chua
và
phô
mai
đều
là
nguồn
i-ốt
dồi
dào.
Bạn
nên
kết
hợp
nhiều
loại
chế
phẩm
từ
sữa
và
trứng
vào
chế
độ
ăn.
[2]
- Ăn sữa chua vào buổi sáng. Một cốc sữa chua không đường, ít béo cung cấp 50% lượng i-ốt được khuyến nghị bổ sung mỗi ngày. Cho thêm hoa quả tươi, ngũ cốc Granola và mật ong để tăng thêm hương vị và dưỡng chất thiết yếu.[4]
- Uống sữa tách béo. Một cốc sữa tách béo hay sữa 1% cung cấp gần 40% lượng i-ốt được khuyến nghị bổ sung mỗi ngày.
- Ăn trứng vào bữa sáng, trưa và bữa tối. Một quả trứng lớn cung cấp khoảng 16% lượng i-ốt được khuyến nghị bổ sung mỗi ngày. Có thể ăn trứng cùng bánh mì nướng, bánh Burrito, làm món trứng chần với măng tây hoặc đơn giản như trứng ốp-la, trứng rán.
- Thêm phô mai vào món salad hoặc Pizza. Phô mai giàu i-ốt và nhiều vitamin nhóm B thiết yếu, canxi, protein. 30 g phô mai khô chứa khoảng 10-15 mcg i-ốt. Sữa dê cũng thường dễ tiêu hóa hơn và chứa hàm lượng cao canxi cùng protein.[4]
-
Ăn
nhiều
hải
sản.
Các
loại
hải
sản
như
cá
tuyết,
cá
thu
và
tôm
là
nguồn
i-ốt
dồi
dào.
Bạn
nên
tập
trung
ăn
nhiều
loại
hải
sản
để
bổ
sung
các
axit
béo,
vitamin,
khoáng
chất
cần
thiết,
đồng
thời
duy
trì
nồng
độ
i-ốt
khỏe
mạnh
trong
cơ
thể.
[1]
- Nên chọn cá thịt trắng như cá tuyết, cá thu và cá mú. Nướng hoặc hấp cá thịt trắng giúp giữ lại được nhiều chất dinh dưỡng và cung cấp đến 2/3 lượng i-ốt được khuyến nghị mỗi ngày.
- Ăn bánh mì kẹp cá ngừ vào bữa trưa hoặc dùng món tôm trộn làm khai vị hoặc món ăn nhẹ. Một hộp cá ngừ (90 g) cung cấp khoảng 1/4 lượng i-ốt được khuyến nghị mỗi ngày. Trong khi đó, 90 g tôm cung cấp gần 1/4 lượng i-ốt được khuyến nghị mỗi ngày.
- Tránh không ăn quá nhiều hải sản vì một số loại hải sản có chứa hàm lượng cao thủy ngân - có thể gây độc tính nếu tiêu thụ quá nhiều. Các loại hải sản như cá Haddock, cá thịt trắng, cá hồi, tôm và sò chứa ít thủy ngân nhất. Mặt khác, nên tránh ăn cá ngừ Ahi, cá ngừ Albacore đóng hộp, cá mú, cá Bluefish và cá kiếm vì chúng chứa hàm lượng thủy ngân cao hơn.
-
Kiểm
tra
vùng
địa
lý.
- Kiểm tra xem khu vực bạn sinh sống thuộc vùng biển hay vùng sông nước. Lượng muối giàu i-ốt ở vùng biển nhiều hơn ở vùng sông nước.
- Rau củ quả trồng ở vùng biển chứa nhiều muối i-ốt tự nhiên hơn.[5]
-
Ăn
các
loại
thực
phẩm
từ
hạt
được
tăng
cường
như
bánh
mì
và
mì
ống
tăng
cường.
Ngũ
cốc
tăng
cường
là
những
thực
phẩm
được
bổ
sung
thêm
một
số
vitamin
B
và
sắt
sau
quá
trình
chế
biến.
Ngũ
cốc
tăng
cường
cũng
rất
giàu
i-ốt.
- Tìm mua bánh mì tăng cường tại các cửa hàng thực phẩm. Nhãn mác sản phẩm sẽ ghi rõ đó có phải thực phẩm tăng cường hay không.
- Chế biến món mì ống tăng cường từ lúa mì với cá tuyết hoặc các hải sản khác cho một bữa ăn giàu i-ốt.
- Bổ sung đậu vào chế độ ăn, đặc biệt là đối với người ăn chay hoặc theo chế độ ăn chay. Hai nhóm đối tượng này có nguy cơ cao bị thiếu hụt i-ốt do không ăn thực phẩm giàu i-ốt như hải sản hoặc chế phẩm từ sữa động vật. Các loại đậu, đặc biệt là đậu Navy, rất giàu i-ốt và chất xơ.[4]
-
Không
ăn
quá
nhiều
rong
biển.
Rong
biển
là
thực
phẩm
tập
trung
nhiều
i-ốt
một
cách
tự
nhiên
nhưng
cũng
do
đó
mà
có
thể
cung
cấp
dư
thừa
i-ốt
trong
cơ
thể,
đặc
biệt
là
rong
biển
nâu
như
tảo
Kelp.
Vì
vậy,
chỉ
nên
ăn
rong
biển
một
lần
mỗi
tuần,
đặc
biệt
là
đối
với
phụ
nữ
mang
thai.[2]
- Dư thừa i-ốt có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như bướu cổ hoặc cường giáp.[3]
Uống thực phẩm chức năng bổ sung I-ốt[sửa]
-
Trao
đổi
với
bác
sĩ
trước
khi
muốn
sử
dụng
thực
phẩm
chức
năng.
Hầu
hết
những
người
trưởng
thành
có
chế
độ
ăn
cân
bằng,
lành
mạnh
bao
gồm
sữa,
chế
phẩm
từ
sữa
động
vật
và
cá
đều
có
thể
đáp
ứng
nhu
cầu
về
i-ốt.
Thực
phẩm
chức
năng
chứa
i-ốt
sẽ
giúp
đáp
ứng
nhu
cầu
trong
trường
hợp
bạn
không
hoặc
không
thể
ăn
những
thực
phẩm
giàu
i-ốt.
Nên
trao
đổi
với
bác
sĩ
trước
khi
sử
dụng
thực
phẩm
chức
năng
để
đảm
bảo
nạp
đúng
liều
lượng
và
phù
hợp
với
cơ
thể.[2]
- Nên trao đổi với bác sĩ trước khi sử dụng thực phẩm chức năng nếu bị bệnh tuyến giáp, đang uống thuốc chữa bệnh hoặc bị thiếu hụt i-ốt trong thời gian dài.
-
Tìm
mua
thực
phẩm
chức
năng
‘i-ốt
kali’.
Viên
nang
không
được
vượt
quá
nhu
cầu
hàng
ngày
đối
với
người
trưởng
thành,
tức
150
mcg/ngày.[2]
- Không dùng thực phẩm chức năng từ rong biển hoặc tảo Kelp để bổ sung i-ốt. Lượng i-ốt trong những loại thực phẩm chức năng này rất đa dạng và trong một số trường hợp có thể cung cấp dư thừa i-ốt.
-
Uống
vitamin
tổng
hợp
và
thực
phẩm
chức
năng
bổ
sung
khoáng
chất
nếu
đang
mang
thai
hoặc
cho
con
bú.
Chỉ
bằng
chế
độ
ăn,
hai
nhóm
đối
tượng
này
khó
đáp
ứng
được
nhu
cầu
i-ốt
cao.
Mặt
khác,
vitamin
tổng
hợp
và
thực
phẩm
chức
năng
bổ
sung
khoáng
chất
cũng
có
chứa
i-ốt.
Khi
sử
dụng,
nên
kiểm
tra
nhãn
mác
để
đảm
bảo
thực
phẩm
chức
năng
giúp
cung
cấp
140-150
mcg
i-ốt.
Lượng
i-ốt
còn
lại
có
thể
bổ
sung
thông
qua
chế
độ
ăn.[2]
- Phụ nữ mang thai không cần uống thực phẩm chức năng bổ sung i-ốt nếu đã có chế độ ăn giàu i-ốt. Nên trao đổi với bác sĩ về nồng độ i-ốt trước khi muốn sử dụng thực phẩm bổ sung.
Hiểu rõ về tình trạng thiếu hụt I-ốt[sửa]
-
Nhận
biết
triệu
chứng
thiếu
hụt
i-ốt.
Tất
cả
triệu
chứng
thiếu
hụt
i-ốt
đều
liên
quan
đến
ảnh
hưởng
của
nó
đến
tuyến
giáp.
Tuyến
giáp
là
tuyến
trong
cổ
họng
điều
tiết
quá
trình
trao
đổi
chất,
ví
dụ
như
tăng
trưởng
và
năng
lượng
trong
cơ
thể.
Chế
độ
ăn
thiếu
i-ốt
có
thể
dẫn
đến
rối
loạn
do
thiếu
hụt
i-ốt
như:
[6]
- Bướu cổ: Đây là tình trạng tuyến giáp phình to hay phát triển thành bướu cổ vì phải cố gắng để đáp ứng nhu cầu sản sinh hormone tuyến giáp trong cơ thể. Thiếu hụt i-ốt là nguyên nhân phổ biến nhất gây bướu cổ. Nếu bị bướu cổ, bạn sẽ gặp những triệu chứng như bị nghẹn (đặc biệt là khi nằm) và khó nuốt, khó thở.
- Suy giáp: Đây là tình trạng tuyến giáp kém hoạt động, không thể sản sinh đủ hormone tuyến giáp để cơ thể hoạt động bình thường. Khi bị suy giáp, các quá trình trong cơ thể sẽ bắt đầu chậm lại. Bạn có thể thấy lạnh hơn, mệt mỏi, da khô hơn và hay quên, chán nản. Triệu chứng suy giáp rất đa dạng nên tốt nhất bạn nên xét nghiệm máu để xác nhận. Bệnh nhân rối loạn tuyến giáp không được tự ý sử dụng thực phẩm chức năng bổ sung i-ốt vì một số loại bệnh tuyến giáp có thể chống chỉ định với thực phẩm chức năng.
- Các vấn đề khi mang thai: Thiếu hụt i-ốt nghiêm trọng ở phụ nữ mang thai có liên quan đến tình trạng sảy thai, thai chết lưu, sinh non và những bất thường bẩm sinh. Trẻ sinh ra khi người mẹ bị thiếu hụt i-ốt trong thai kỳ có thể gặp vấn đề về tinh thần, quá trình phát triển, khả năng nghe và giao tiếp. Trên thực tế, thiếu hụt i-ốt mức độ nhẹ trong thai kỳ cũng có thể dẫn đến tình trạng kém thông minh ở trẻ. [6]
- Xét nghiệm thiếu hụt i-ốt. I-ốt được thải ra ngoài khi bạn tiểu tiện. Do đó, cách tốt nhất để xác định có bị thiếu hụt i-ốt hay không đó là trao đổi với bác sĩ và tiếp nhận xét nghiệm nước tiểu.[6] Bác sĩ sẽ xem kết quả xét nghiệm và dựa vào nồng độ i-ốt trong nước tiểu để xác định bạn có thiếu hụt i-ốt hay không.[7]
-
Nhận
biết
các
vấn
đề
về
sức
khỏe
do
tiêu
thụ
quá
nhiều
i-ốt.
Nếu
đã
mắc
vấn
đề
về
tuyến
giáp
như
cường
giáp,
tiêu
thụ
quá
nhiều
i-ốt
có
thể
khiến
bệnh
trầm
trọng
hơn.
Vì
vậy,
bạn
nên
bổ
sung
lượng
i-ốt
cần
thiết
ở
mức
thấp
nhất,
dựa
vào
độ
tuổi
và
giới
tính.
Người
trưởng
thành
không
nên
bổ
sung
quá
600
mcg/ngày
để
tránh
dẫn
đến
dư
thừa
i-ốt.[2]
- Người dân đến từ khu vực thiếu i-ốt (như một số khu vực ở châu Âu) đến khu vực có hàm lượng i-ốt cao hơn (ví dụ như Mỹ) có thể gặp vấn đề về tuyến giáp do tuyến giáp đã quen với việc xử lý lượng i-ốt thấp. Những đối tượng này có thể gặp nguy cơ bị cường giáp.[8]
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ 1,0 1,1 1,2 1,3 http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/ency/article/002421.htm
- ↑ 2,0 2,1 2,2 2,3 2,4 2,5 2,6 https://www.bda.uk.com/foodfacts/Iodine.pdf
- ↑ 3,0 3,1 http://ods.od.nih.gov/factsheets/Iodine-HealthProfessional/#h4
- ↑ 4,0 4,1 4,2 http://www.globalhealingcenter.com/natural-health/iodine-foods/
- ↑ http://www.nrdc.org/health/effects/mercury/guide.asp
- ↑ 6,0 6,1 6,2 http://www.thyroid.org/iodine-deficiency/
- ↑ http://www.thyroid.org/iodine-deficiency/#table2
- ↑ http://www.thyroid.org/what-is-hyperthyroidism/