Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Biết khi nào cần dùng thuốc kháng histamine
Từ VLOS
Thuốc kháng histamine có tác dụng ức chế histamine, chất do các tế bào của cơ thể sinh ra để ngăn chặn sự lây nhiễm.[1] Khi cơ thể phát hiện ra chất lạ, các tế bào sẽ sản xuất ra histamine, làm sưng các mạch máu. Điều này thường là có ích. Tuy nhiên khi cơ thể nhầm lẫn một chất không độc hại như phấn hoa với một chất độc hại, nó có thể gây ra phản ứng gọi là dị ứng thời tiết.[2] Thuốc kháng histamine thường được dùng để điều trị dị ứng thời tiết, tuy nhiên có nhiều cách dùng khác nhau cho các loại thuốc kháng histamine không kê toa và thuốc do bác sĩ kê toa. Trước khi dùng thuốc kháng histamine, bạn cần hiểu loại thuốc này hoạt động như thế nào và dùng để điều trị các triệu chứng gì.
Mục lục
Các bước[sửa]
Hiểu về thuốc kháng histamine[sửa]
-
Biết
về
các
tác
dụng
phụ.
Các
tác
dụng
phụ
gồm
buồn
ngủ,
chóng
mặt,
khô
miệng,
rạo
rực
hoặc
hồi
hộp,
chán
ăn,
đau
bụng,
táo
bón
và
mờ
mắt.[3][4]
- Các tác dụng phụ của thuốc, đặc biệt là gây ngủ, biểu hiện rõ rệt hơn ở các loại thuốc “thế hệ đầu” như chlorpheniramine, diphenhydramine, promethazine, và hydroxyzine. Thuốc kháng histamine thế hệ đầu thông dụng nhất là diphenhydramine, một hoạt chất có trong Benadryl.
- Các loại thuốc kháng histamine thế hệ thứ hai và thứ ba thường có ít tác dụng phụ hơn. Thuốc kháng histamine thế hệ thứ hai gồm có cetirizine (Zyrtec) và loratadine (Claritin). Thuốc kháng histamine thế hệ thứ ba gồm có desloratadine (Clarinex) và fexofenadine (Allegra). Các loại thuốc này ít gây buồn ngủ hơn.[4][5]
-
Thận
trọng
với
tương
tác
thuốc.
Thuốc
kháng
histamine
có
thể
tương
tác
với
các
thuốc
và
các
chất
khác.
Ví
dụ,
bạn
cần
tránh
uống
rượu
khi
uống
thuốc
kháng
histamine.
Thuốc
kháng
histamine
cũng
có
thể
tương
tác
với
các
loại
thuốc
giãn
cơ
(như
carisoprodol
và
cyclobenzaprine),
thuốc
ngủ
(như
zolpidem),
và
thuốc
an
thần
(như
benzodiazepines),
do
đó
bạn
cần
tránh
uống
thuốc
kháng
histamine
khi
đang
uống
các
loại
thuốc
này.[3]
- Nếu bạn bị bệnh cườm mắt (glaucoma), bàng quang tăng hoạt hoặc có vấn đề về đường tiểu, các bệnh hô hấp như hen suyễn, các bệnh tim mạch hoặc cao huyết áp, các bệnh về gan hoặc thận, các bệnh về tuyến giáp, bạn phải nhớ tham khảo bác sĩ trước khi dùng thuốc kháng histamine.[3]
- Lựa chọn giữa thuốc kháng histamine không kê toa (OTC) và thuốc kê toa. Thử dùng thuốc kháng histamine không kê toa nếu bạn có các triệu chứng từ nhẹ đến trung bình, có thể đoán được, xảy ra từng cơn, trong thời gian ngắn (vài tuần) như hắt hơi, ngứa, chảy nước mắt hoặc sổ mũi, hoặc phát ban nhẹ. Nếu thuốc không kê toa không có tác dụng hoặc gây tác dụng phụ, có lẽ các thuốc kê toa là một lựa chọn tốt hơn.[6]
-
Dùng
thuốc
kháng
histamine.
Tuân
theo
hướng
dẫn
ghi
trên
nhãn
hộp
thuốc
bạn
uống.
Hầu
hết
các
loại
thuốc
uống
kháng
histamine
cần
dùng
hàng
ngày
trong
suốt
thời
gian
xảy
ra
các
triệu
chứng
dị
ứng.
Nếu
tình
trạng
dị
ứng
là
nghiêm
trọng,
không
kiểm
soát
được
bằng
thuốc,
kéo
dài
hơn
so
với
dị
ứng
thời
tiết
thông
thường
hoặc
trở
thành
kinh
niên,
bạn
cần
liên
hệ
với
bác
sĩ.[7]
- Nếu bạn là người cao tuổi, đang có các bệnh khác, đang uống thuốc hoặc thực phẩm bổ sung, hoặc điều trị dị ứng cho trẻ em, bạn cần liên hệ với bác sĩ trước khi dùng thuốc kháng histamine không kê toa. Bác sĩ có thể chỉ định các loại thuốc khác hoặc cách điều trị khác tốt hơn cho bạn.
-
Chọn
thuốc
kháng
histamine
cho
trẻ
em.
Có
nhiều
loại
thuốc
kháng
histamine
với
công
thức
dành
cho
trẻ
em.
Bác
sĩ
nhi
khoa
hoặc
dược
sĩ
có
thể
khuyên
bạn
chọn
loại
nào
thích
hợp
cho
con
của
bạn.
Không
bao
giờ
được
cho
trẻ
em
dùng
thuốc
kháng
histamine
dành
cho
người
lớn.[8]
- Thuốc kháng histamine cho trẻ em có dưới dạng viên nén, xi-rô, viên nhai và viên tan để dễ phân liều lượng.
- Tuân theo hướng dẫn trên nhãn thuốc. Thông thường, thuốc kháng histamine dành cho trẻ em được phép dùng cho trẻ từ hai tuổi trở lên. Một số thuốc được phép sử dụng cho trẻ em từ sáu tháng. Tham khảo bác sĩ nếu con của bạn nhỏ hơn 2 tuổi.[9][10]
-
Biết
khi
nào
cần
đến
bác
sĩ.
Khi
đã
bắt
đầu
uống
thuốc
kháng
histamine,
bạn
cần
báo
với
bác
sĩ
nếu
các
triệu
chứng
là
trầm
trọng
hoặc
trở
nên
nặng
hơn.
Bạn
cũng
nên
gọi
cho
bác
sĩ
nếu
bị
chảy
máu
cam
hoặc
xuất
hiện
các
triệu
chứng
khác
ở
mũi,
hoặc
nếu
các
triệu
chứng
không
hết
hay
không
thuyên
giảm.
Các
triệu
chứng
phổ
biến
bao
gồm:[4]
- Chóng mặt
- Khô miệng
- Cảm giác bứt rứt, bồn chồn hoặc rạo rực
- Thay đổi thị lực, bao gồm mắt mờ
- Chán ăn
- Nếu hơi thở ngắn hoặc khó thở, gọi dịch vụ cấp cứu ngay lập tức. Có thể bạn đang bị phản ứng phản vệ.
-
Nhận
biết
các
triệu
chứng
cấp
cứu
ở
trẻ
em.
Trẻ
em
đặc
biệt
dễ
bị
ảnh
hưởng
do
uống
quá
liều
thuốc.
Nếu
để
ý
thấy
trẻ
có
những
triệu
chứng
dưới
đây
sau
khi
uống
thuốc
kháng
histamine,
bạn
hãy
gọi
ngay
đường
dây
chống
độc
số
1-800-222-1222
(nếu
bạn
đang
ở
Mỹ)[11]
và
tìm
dịch
vụ
cấp
cứu
cho
trẻ:[12][13][14]
- Buồn ngủ khủng khiếp
- Lẫn lộn
- Kích động
- Yếu cơ
- Co giật
- Xuất hiện ảo giác
Chọn thuốc kháng histamine điều trị các triệu chứng của bạn[sửa]
-
Uống
thuốc
kháng
histamine
để
điều
trị
các
triệu
chứng
dị
ứng
như
hắt
hơi,
ngứa,
chảy
nước
mắt
hoặc
sổ
mũi.
Nếu
bị
viêm
mũi
dị
ứng
hoặc
bệnh
sốt
mùa
hè
(hay
fever),
bạn
có
thể
dùng
thuốc
kháng
histamine
thế
hệ
thứ
nhất
và
thứ
hai.
Thuốc
kháng
histamine
thế
hệ
thứ
nhất
như
diphenhydramine
(Benadryl)
hay
chlorpheniramine,
có
thể
gây
buồn
ngủ
và
một
số
phản
ứng
phụ.
Các
loại
này
có
thể
mua
không
cần
toa
bác
sĩ.
Thuốc
kháng
histamine
thế
hệ
thứ
hai
hay
thứ
ba
có
thể
là
lựa
chọn
tốt
hơn
để
điều
trị
các
triệu
chứng
bệnh
sốt
mùa
hè.
- Thuốc kháng histamine thế hệ thứ hai và thứ ba thường chỉ cần uống với liều lượng một hoặc hai lần mỗi ngày và dễ tuân thủ hơn.
- Thuốc kháng histamine thế hệ thứ hai như cetirizine (Zyrtec), fexofenadine (Allegra), hoặc loratadine (Claritin) ít gây buồn ngủ hơn nhiều và cũng ít tác dụng phụ hơn.
- Thuốc kháng histamine kê toa thế hệ thứ ba gồm desloratadine (Clarinex) và levocetirizine dihydrochloride (Xyzal) có thể là một lựa chọn tốt hơn nếu bạn bị ảnh hưởng bởi các tác dụng phụ của các thuốc kháng histamine không kê toa.
-
Dùng
thuốc
xịt
mũi
kháng
histamine
để
điều
trị
các
triệu
chứng
như
ngứa
hoặc
chảy
nước
mũi,
hắt
hơi,
nghẹt
mũi
hoặc
chảy
dịch
mũi
sau.
Thuốc
này
cần
được
kê
toa,
gồm
có:
azelastine
(Astelin,
Astepro)
và
olopatadine
(Patanase).[15]
- Tác dụng phụ của loại thuốc kháng histamine này hơi khác với thuốc uống, bao gồm: có vị đắng, mệt mỏi và lên cân, cảm giác bỏng rát trong mũi, và có thể gây buồn ngủ.[16] Sử dụng theo chỉ dẫn của bác sĩ.
-
Cân
nhắc
dùng
thuốc
nhỏ
mắt
kháng
histamine
để
giảm
ngứa
và
chảy
nước
mắt.
Bạn
có
thể
mua
thuốc
không
kê
toa
hoặc
mua
theo
toa
bác
sĩ.
Bạn
có
thể
thử
azelastine
(Optivar)
hoặc
olopatadine
(Pataday,
Patanol)
theo
toa
bác
sĩ.
Hoặc
thử
dùng
ketotifen
(Alaway,
Zaditor)
hay
pheniramine
(Visine-A,
Opcon-A)
là
các
loại
thuốc
mua
không
cần
toa.[17]
Các
tác
dụng
phụ
có
thể
bao
gồm
đau
đầu,
cảm
giác
bỏng
rát
và
khô
mắt.
- Để nhỏ thuốc đúng cách, rửa tay với xà phòng và nước ấm. Tiếp đó, tháo kính sát tròng, ngửa đầu ra sau, nhìn xuống và kéo mi mắt dưới xuống. Nhỏ đúng số giọt theo chỉ định. Nhắm mắt trong 1-2 phút. Đặt một ngón tay lên khóe trong của mắt và ấn nhẹ. Động tác này là để ngăn không cho thuốc chảy ra. Chờ 10 phút trước khi đeo lại kính sát tròng.
-
Dùng
thuốc
trị
cảm
có
chứa
chất
kháng
histamine
để
điều
trị
các
triệu
chứng
như
nghẹt
mũi,
hắt
hơi
và
chảy
nước
mũi
liên
quan
đến
bệnh
cảm
cúm.[18]
Chất
kháng
histamine
trong
thuốc
trị
cảm
có
thể
làm
dịu
các
triệu
chứng
liên
quan
đến
bệnh
cảm
cúm
và
đẩy
nhanh
quá
trình
hồi
phục,[19]
tuy
chỉ
có
hiệu
quả
hơn
ở
trẻ
em
lớn
và
người
trưởng
thành,
và
không
phải
mọi
nghiên
cứu
đều
cho
thấy
tác
dụng
đáng
kể.[20]
Nhiều
loại
thuốc
trị
cảm
kết
hợp
thuốc
kháng
histamine
và
thuốc
làm
thông
mũi.
- Uống thuốc với một ly nước. Không nghiền hoặc nhai thuốc viên.[21]
- Một số ví dụ của loại thuốc này gồm fexofenadine và pseudoephedrine (Allegra-D) hoặc loratadine và pseudoephedrine (Claritin-D). Cả hai đều có dưới dạng điều trị trong 12 hoặc 24 giờ, tương ứng với liều dùng hai lần hoặc một lần mỗi ngày.
-
Thử
dùng
thuốc
kháng
histamine
để
chữa
ho
khan.
Nếu
bạn
bị
ho
khan
thì
thuốc
kháng
histamine
có
thể
là
lựa
chọn
đầu
tiên
cho
việc
điều
trị.[22]
Đa
số
thuốc
kháng
histamine
đều
có
tác
dụng
trị
ho.[23]
- Thử dùng diphenhydramine (Benadryl) vào ban đêm hoặc loại thuốc như cetirizine (Zyrtec) hoặc fexofenadine (Allegra) vào ban ngày vì các thuốc này không gây buồn ngủ nhiều.
-
Tìm
một
loại
thuốc
kháng
histamine
để
ngăn
buồn
nôn,
chóng
mặt
hoặc
nôn
liên
quan
đến
chứng
say
tàu
xe.
Một
số
loại
thuốc
kháng
histamine
không
kê
toa
được
dùng
để
chữa
buồn
nôn
và
nôn
khi
say
tàu
xe.
Nhiều
sản
phẩm
tác
động
lên
vùng
não
ngăn
chặn
chứng
buồn
nôn,
do
đó
một
số
người
uống
thuốc
kháng
histamine
trước
khi
đi
máy
bay
hoặc
tàu
thuyền.
Thông
thường
bạn
nên
uống
trước
khi
khởi
hành
một
tiếng.
- Các lựa chọn có tác dụng kéo dài, ít gây buồn ngủ gồm có: dimenhydrinate (Dramamine, Gravol, Driminate), meclizine (Bonine, Bonamine, Antivert, Postafen, và Sea Legs), và cyclizine (Marezine, Bonine For Kids, Cyclivert). Promethazine (Phenergan) được kê toa để trị chứng buồn nôn hoặc nôn, say tàu xe và phản ứng dị ứng, nhưng có thể gây buồn ngủ hơn.[24]
-
Uống
thuốc
kháng
histamine
để
trị
mẩn
ngứa
hoặc
phát
ban.
Hiện
tượng
mẩn
ngứa
và
phát
ban
có
thể
là
do
sự
sản
xuất
qua
nhiều
histamine;
các
loại
thuốc
kháng
histamine
thế
hệ
thứ
hai
và
thứ
ba
có
thể
giúp
ức
chế
sản
xuất
histamine
của
cơ
thể.[25]
Trao
đổi
với
bác
sĩ
về
việc
dùng
hàng
ngày
một
trong
số
các
loại
thuốc
sau
đây:
- Cetirizine (Zyrtec)
- Fexofenadine (Allegra)
- Loratadine (Claritin, Alavert)
- Levocetirizine (Xyzal)
- Desloratadine (Clarinex)
- Nếu các thuốc kháng histamine thế hệ mới có vẻ không hiệu quả, bác sĩ có thể đề nghị bạn uống một loại thuốc kháng histamine thế hệ đầu như diphenhydramine (Benadryl). Uống mỗi đêm trước khi ngủ vì thuốc này gây buồn ngủ.
-
Dùng
thuốc
bôi
kháng
histamine
nếu
bạn
bị
ngứa,
nổi
mẩn
do
bị
côn
trùng
đốt
hoặc
bị
sưng
viêm.
Thuốc
bôi
kháng
histamine
có
dạng
lotion
hoặc
kem
và
có
thể
bôi
trực
tiếp
lên
vùng
da
ngứa
khi
cần,
tối
đa
4
lần
một
ngày.
Thuốc
này
thường
có
chứa
diphenhydramine,
thường
kết
hợp
với
chất
bảo
vệ
da
như
khoáng
chất
calamine.[26]
Nếu
có
hiện
tượng
đau,
đỏ,
sưng,
phát
ban
hoặc
khó
thở
sau
khi
bị
côn
trùng
đốt,
bạn
hãy
liên
lạc
ngay
với
dịch
vụ
cấp
cứu.
Đó
là
các
dấu
hiệu
phản
ứng
dị
ứng
với
vết
đốt
của
côn
trùng.[27]
- Nếu xuất hiện mủ, sưng viêm hoặc nếu vết nổi mẩn lan rộng hơn, biến màu hoặc không đỡ trong vài ngày, bạn hãy liên lạc với bác sĩ. Đây có thể là dấu hiệu của một bệnh lý khác về da và cần phải dùng thuốc kê toa.
- Không dùng thuốc kháng histamine bôi và uống cùng một lúc vì như vậy có thể khiến nồng độ kháng histamine tăng lên trong cơ thể. Đảm bảo không bôi thuốc kháng histamine lên vùng da rộng hoặc vùng da rách hoặc phồng rộp.[28]
- Nếu bị côn trùng đốt hoặc nổi mẩn trên vùng da rộng trên cơ thể, bạn hãy thử dùng thuốc kháng histamine uống thay vì bôi. Liên lạc với bác sĩ nếu vết đốt hoặc vết phát ban có biểu hiện nghiêm trọng.
-
Tìm
loại
thuốc
kháng
histamine
gây
buồn
ngủ
nếu
bạn
gặp
rắc
rối
với
giấc
ngủ.
Một
số
sản
phẩm
kháng
histamine
không
kê
toa
được
quảng
cáo
là
giúp
ngủ
được
nhờ
tác
dụng
phụ
gây
ngủ.
Nhưng
bạn
có
thể
phát
triển
khả
năng
chống
buồn
ngủ
do
thuốc
kháng
histamine
gây
ra.
Do
đó
bạn
càng
dùng
nhiều
và
dài
ngày
thì
hiệu
quả
gây
ngủ
của
thuốc
càng
kém.
Cần
lưu
ý
thêm
là
thuốc
cũng
có
thể
gây
buồn
ngủ
và
ngầy
ngật
cả
vào
ngày
hôm
sau.[28]
- Các lựa chọn có thể gồm diphenhydramine (Benadryl, Unisom SleepGels) hoặc doxylamine succinate (Unisom SleepTabs).
- Chỉ uống thuốc kháng histamine gây ngủ trước khi ngủ. Không lái xe hoặc vận hành máy móc sau khi uống thuốc kháng histamine có tác dụng gây ngủ.
-
Trao
đổi
với
bác
sĩ
về
việc
dùng
thuốc
kháng
histamine
để
giúp
điều
trị
chứng
lo
âu.
Một
số
thuốc
kháng
histamine
có
thể
giúp
chống
lo
âu
vì
có
thể
làm
dịu
thần
kinh.
Thuốc
kháng
histamine
thông
dụng
nhất
được
kê
toa
điều
trị
chứng
lo
âu
hoặc
để
an
thần
trước
khi
phẫu
thuật
là
hydroxyzine.
- Liều dùng thông thường của thuốc này là 50-100 mg, mỗi lần uống cách nhau 6 tiếng. Các tác dụng phụ gồm có khô miệng, buồn ngủ và run.[29]
- Hỏi bác sĩ về thuốc kháng histamine trong điều trị bệnh Parkinson. Thuốc kháng histamine có thể giúp ích trong việc điều trị các vận động bất thường ở bệnh nhân Parkinson. Diphenhydramine đôi khi được sử dụng nhờ tác dụng ức chế các chất dẫn truyền thần kinh. Điều này giúp kiểm soát các vận động bất thường trong giai đoạn đầu của bệnh Parkinson hoặc như một tác dụng phụ của thuốc.[30]
Thực hiện các biện pháp phòng ngừa[sửa]
-
Tránh
các
chất
gây
dị
ứng.
Tránh
các
chất
mà
bạn
nhận
thấy
chúng
gây
dị
ứng.
Các
tác
nhân
kích
thích
phổ
biến
gồm
có
một
số
loại
thực
phẩm,
bụi,
vết
đốt
của
côn
trùng,
vẩy
lông
thú
cưng,
thuốc,
nhựa
cao
su,
nấm
mốc
và
gián.[31]
- Khi đi ăn ở nhà hàng, bạn hãy nói với người phục vụ các thực phẩm gây dị ứng cho bạn. Các nhà hàng thường có quy định nghiêm ngặt để tránh phản ứng dị ứng.
- Ở trong nhà từ 5 giờ sáng đến 10 giờ sáng nếu bạn bị dị ứng phấn hoa. Lượng phấn hoa thường tăng cao nhất trong khoảng thời gian này.[32]
- Đeo khẩu trang và kính bảo hộ khi làm các công việc ngoài sân. Tắm ngay sau khi làm việc xong để loại bỏ bụi bặm và phấn hoa.
- Bôi thuốc chống côn trùng khi ra ngoài trời để tránh bị đốt.
-
Kiểm
soát
các
tác
nhân
gây
dị
ứng
trong
nhà.
Tránh
các
tác
nhân
gây
dị
ứng
ở
nơi
công
cộng
thì
khó,
nhưng
bạn
có
thể
thực
hiện
một
số
việc
để
nhà
mình
thành
nơi
an
toàn
và
không
gây
dị
ứng.[33][34]
- Quét và hút bụi thường xuyên. Dùng máy hút bụi có bộ lọc HEPA để lọc các hạt nhỏ li ti gây dị ứng.
- Che phủ gối và nệm bằng các tấm phủ chống mạt bụi. Bạn có thể mua trên mạng hoặc ở các cửa hàng bán đồ nội thất.
- Tìm mua các sản phẩm làm sạch như Febreze Allergen Reducer có thể dùng cho nệm, thảm và rèm cửa.
- Không hút thuốc trong nhà.
- Dùng sản phẩm tẩy rửa kháng khuẩn trong bếp và nhà tắm. Thông khí cho bếp và nhà tắm bằng quạt thông gió và quạt để tránh nấm mốc sinh sôi.
- Tắm cho thú cưng mỗi tuần một lần để tránh vảy lông. Không ngủ với thú cưng nếu bạn bị dị ứng với chúng.
- Giặt vải trải giường mỗi tuần hoặc hai tuần một lần bằng nước nóng. Điều này giúp tiêu diệt mạt bụi.[32]
-
Đến
bác
sĩ
chuyên
khoa
dị
ứng
để
xét
nghiệm
dị
ứng.
Nếu
bạn
đã
giảm
các
tác
nhân
gây
dị
ứng
ở
nhà
và
đã
dùng
thuốc
kháng
histamine
mà
vẫn
không
đỡ,
bạn
hãy
đến
bác
sĩ
chuyên
khoa
dị
ứng
và
yêu
cầu
được
thử
dị
ứng.
Các
xét
nghiệm
này
sẽ
giúp
bác
sĩ
xác
định
chính
xác
tình
trạng
dị
ứng
và
quyết
định
phác
đồ
điều
trị
cho
bạn.[35]
- Có thể bạn sẽ có biểu hiện phản ứng dị ứng với một số xét nghiệm. Điều quan trọng là bạn phải để chuyên gia thực hiện mọi xét nghiệm. Trường Đại học Dị ứng, Hen và Miễn dịch Hoa Kỳ có mục “Tìm chuyên gia dị ứng” trên website của họ.[36]
- Xét nghiệm dị ứng có thể thực hiện bằng xét nghiệm da hoặc máu. Xét nghiệm da nhanh và có thể thử nhiều dị ứng nguyên cùng lúc. Xét nghiệm máu thường được dùng nếu bạn có bệnh lý nghiêm trọng về da hoặc có nhiều khả năng bị dị ứng nặng với thử nghiệm trên da.[35]
-
Thử
dùng
các
liệu
pháp
tự
nhiên.
Một
số
cách
điều
trị
tự
nhiên
có
thể
giúp
giảm
các
triệu
chứng
dị
ứng.
Bạn
nên
luôn
tham
khảo
bác
sĩ
trước
khi
thử
bất
cứ
cách
điều
trị
nào,
kể
cả
các
liệu
pháp
tự
nhiên
hoặc
thảo
mộc.
Ngay
cả
các
liệu
pháp
tự
nhiên
cũng
có
thể
tương
tác
với
các
bệnh
lý
hoặc
các
loại
thuốc
kê
toa.[37]
- Thực phẩm bổ sung vitamin C (2.000 mg mỗi ngày) có thể giúp cải thiện triệu chứng dị ứng.[38][39]
- Tảo Spirulina, một loại tảo màu xanh lục, có thể giúp giảm các triệu chứng như chảy nước mũi, hắt hơn và nghẹt mũi. Loại tảo này cũng có thể giúp cải thiện phản ứng miễn dịch, tuy vẫn cần nghiên cứu thêm. Uống 4 - 6 viên 500 mg mỗi ngày.[40][41]
- Cây bơ gai (Petasites hybridus) đã được chứng minh là có hiệu quả giảm các triệu chứng như ngứa mắt. Nó cũng có thể giảm dị ứng mũi.[42][43] Trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai và phụ nữ đang cho con bú không nên dùng cây bơ gai. Uống 500 mg mỗi ngày hoặc theo hướng dẫn của bác sĩ.[37]
- Biminne là một phương thuốc thảo mộc cổ truyền Trung Hoa. Nó đã được chứng minh là có hiệu quả cải thiện các triệu chứng dị ứng.[44] Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng biminne.[37]
-
Cân
nhắc
chữa
bằng
châm
cứu.
Một
số
nghiên
cứu
cho
rằng
châm
cứu
có
thể
giúp
giảm
các
triệu
chứng
dị
ứng,
tuy
vẫn
cần
nghiên
cứu
thêm.[45][37]
Trao
đổi
với
bác
sĩ
để
biết
châm
cứu
có
phải
liệu
pháp
tốt
cho
bạn
không.
- Cơ quan quản lý chuyên gia châm cứu ở Mỹ là Ủy ban Chứng nhận Quốc gia về Châm cứu và Y học Phương Đông. Bạn cần đảm bảo điều trị ở chuyên gia châm cứu có giấy phép.[46]
- Đa số các chương trình bảo hiểm không thanh toán cho liệu pháp châm cứu. Kiểm tra với nhà cung cấp bảo hiểm để biết thêm.
Lời khuyên[sửa]
- Một số thuốc kháng histamine cũng có thể tác dụng lên một phần não kiểm soát cảm giác buồn nôn và nôn.[3]
- Khi dùng thuốc nhỏ mắt, tránh chạm lọ thuốc vào mắt vì như vậy có thể nhiễm bẩn.[47]
- Vệ sinh giấc ngủ tốt bao gồm:[48] đi ngủ và thức dậy đúng giờ mỗi ngày, tránh chất kích thích trước khi ngủ, tránh các hoạt động như tập thể dục, xem ti vi, làm việc trên máy tính, tránh thức uống có cồn và caffeine trước khi ngủ. Nên liên hệ chiếc giường với giấc ngủ. Không đọc sách hoặc làm những việc khác trên giường.
Cảnh báo[sửa]
- Không bao giờ dùng thuốc kháng histamine trong thời gian dài mà không có chỉ định của bác sĩ. Khả năng kiểm soát các triệu chứng của thuốc kháng histamine có thể che lấp một căn bệnh tiềm ẩn.
- Thuốc kháng histamine (đặc biệt là thế hệ đầu) có thể gây buồn ngủ nghiêm trọng, do đó bạn nên tránh lái xe hoặc sử dụng máy móc khi uống thuốc.
- Cẩn thận với các tác dụng phụ của thuốc kháng histamine, bao gồm đau đầu, đau dạ dày, khô mắt và miệng.
- Không dùng thuốc kháng histamine mà không tham khảo bác sĩ trước nếu bạn đang dùng bất cứ loại thuốc kê toa hoặc không kê toa nào khác (kể cả vitamin và thực phẩm bổ sung thảo dược).
- Thuốc kháng histamine không phải là liệu pháp chủ yếu để điều trị phản ứng phản vệ. Chỉ có Epinephrine mới có thể cắt cơn phản vệ.
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ http://sepa.duq.edu/regmed/immune/histamine.html
- ↑ http://www.nhs.uk/Conditions/Antihistamines/Pages/How-does-it-work.aspx
- ↑ 3,0 3,1 3,2 3,3 http://familydoctor.org/familydoctor/en/drugs-procedures-devices/over-the-counter/antihistamines-understanding-your-otc-options.html
- ↑ 4,0 4,1 4,2 http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/ency/patientinstructions/000549.htm
- ↑ http://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK50554/
- ↑ http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/ency/patientinstructions/000547.htm
- ↑ http://emedicine.medscape.com/article/134825-medication
- ↑ https://www.healthychildren.org/English/health-issues/conditions/allergies-asthma/Pages/Allergy-Medicines.aspx
- ↑ http://www.medscape.com/viewarticle/410914_3
- ↑ http://www.medscape.com/viewarticle/410914_4
- ↑ http://www.aapcc.org/
- ↑ http://www.medscape.com/viewarticle/410914_6
- ↑ http://adc.bmj.com/content/87/5/400.full
- ↑ http://www.wfsb.com/story/25847521/preventing-overdosing-on-allergy-medications-for-children
- ↑ http://www.aaaai.org/conditions-and-treatments/treatments/drug-guide/nasal-medication.aspx
- ↑ http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/druginfo/meds/a697014.html#side-effects
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/allergies/in-depth/allergy-medications/art-20047403
- ↑ http://www.entnet.org/content/antihistamines-decongestants-and-cold-remedies
- ↑ http://www.aafp.org/afp/2004/0801/p486.html
- ↑ http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/12917904
- ↑ http://reference.medscape.com/drug/allegra-d-pseudoephedrine-fexofenadine-343394
- ↑ http://www.health.harvard.edu/staying-healthy/that-nagging-cough
- ↑ http://www.healthline.com/health/allergies/hay-fever-cough
- ↑ http://emedicine.medscape.com/article/2060606-medication
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/chronic-hives/basics/treatment/con-20031634
- ↑ http://www.medscape.com/viewarticle/554692_4
- ↑ http://acaai.org/allergies/types/insect-sting-allergies
- ↑ 28,0 28,1 http://www.pharmacytimes.com/publications/issue/2011/April2011/Combating-Contact-Dermatitis-
- ↑ http://reference.medscape.com/drug/atarax-vistaril-hydroxyzine-343395#4
- ↑ http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/druginfo/meds/a682539.html#why
- ↑ http://acaai.org/allergies/types
- ↑ 32,0 32,1 http://www.bidmc.org/Centers-and-Departments/Departments/Medicine/Divisions/Allergy-and-Inflammation/Allergies/Common-Allergens/Tips-on-How-to-Avoid-Common-Allergens.aspx
- ↑ http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC1112904/
- ↑ http://acaai.org/resources/tools/home-allergy-management
- ↑ 35,0 35,1 http://acaai.org/allergies/treatment/allergy-testing
- ↑ http://acaai.org/locate-an-allergist
- ↑ 37,0 37,1 37,2 37,3 http://umm.edu/health/medical/altmed/condition/allergic-rhinitis
- ↑ http://umm.edu/health/medical/altmed/supplement/vitamin-c-ascorbic-acid
- ↑ http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/7919130
- ↑ http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/18343939
- ↑ http://umm.edu/health/medical/altmed/supplement/spirulina
- ↑ https://nccih.nih.gov/health/butterbur
- ↑ http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/23711828
- ↑ http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/12027069
- ↑ http://www.healthline.com/health/allergies/acupuncture
- ↑ http://www.nccaom.org/
- ↑ http://reference.medscape.com/drug/pataday-patanol-olopatadine-ophthalmic-343635#91
- ↑ http://sleepfoundation.org/ask-the-expert/sleep-hygiene