Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Biết khi nào cần xin nghỉ ốm
Từ VLOS
Đôi khi, thật khó để quyết định liệu bạn có nên xin nghỉ học hoặc nghỉ làm vì bị ốm hay không. Một mặt, bạn có thể không cảm thấy khỏe lắm và không muốn lây bệnh cho người khác, nhưng mặt khác, bạn vẫn còn rất nhiều việc phải làm. Để có thể quyết định được, quan trọng là bạn phải nhận ra những dấu hiệu của bệnh truyền nhiễm, cũng như nắm được những hướng dẫn về y tế của các cơ quan chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Cuối cùng, nếu bạn vẫn phải đi làm hoặc đi học trong khi đang mắc bệnh truyền nhiễm, bạn nên thực hiện một số biện pháp để tránh lây bệnh cho người khác.
Mục lục
Các bước[sửa]
Nhận ra các Triệu chứng của Bệnh truyền nhiễm[sửa]
-
Hãy
nghỉ
ngơi
ở
nhà
nếu
bạn
bị
sốt.
Nếu
bạn
bị
sốt
từ
38
độ
C
trở
lên,
bạn
nên
xin
nghỉ
ở
nhà
cho
tới
khi
nhiệt
độ
cơ
thể
trở
về
mức
bình
thường
(37
độ
C)
trong
1
ngày.
Uống
thuốc
hạ
sốt
không
được
tính.
Về
bản
chất,
bạn
vẫn
đang
bị
ốm
và
có
khả
năng
lây
bệnh
cho
người
khác.[1][2]
- Trẻ sơ sinh bị sốt trên 38 độ C trở lên nên được đưa đi cấp cứu.
- Một cơn sốt cao thường đi kèm với những cơn ớn lạnh xen kẽ với hiện tượng đổ mồ hôi.
-
Nghỉ
ở
nhà
nếu
bạn
bị
ho
nhiều.
Những
cơn
ho
nặng
và
sâu
như
thể
bắt
nguồn
từ
trong
phổi
có
thể
là
một
dấu
hiệu
của
bệnh
truyền
nhiễm.
Không
đi
học
hoặc
đi
làm
trong
trường
hợp
này.
Cân
nhắc
liệu
bạn
có
cần
đi
khám
bác
sĩ
không.[3]
- Những cơn ho nhẹ thường xảy ra do cảm lạnh hoặc dị ứng. Bạn có thể bị sổ mũi, ngạt mũi hoặc hắt hơi. Nếu bạn bị như vậy, ngoài ra không có triệu chứng gì khác, bạn vẫn có thể đi làm và đi học bình thường.
- Che miệng khi ho và rửa tay thường xuyên. Việc này sẽ ngăn ngừa mầm bệnh lây lan.
- Nếu bạn cảm thấy khó thở khi đang bị ho, hãy đi khám để được kê thuốc.
-
Đừng
đi
làm
hoặc
đi
học
nếu
bạn
bị
nôn.
Tránh
xa
người
khác
cho
tới
khi
bạn
không
còn
bị
nôn
và
bác
sĩ
kết
luận
rằng
bệnh
của
bạn
không
truyền
nhiễm.[1]
Nôn
mửa
nhiều
sẽ
khiến
cơ
thể
mất
nước
và
yếu
đi.
- Chăm sóc bản thân bằng cách uống thật nhiều nước. Nếu bạn cứ uống nước vào là nôn, bạn có thể thử cách ngậm đá viên. Việc này sẽ giúp lượng nước được đưa vào cơ thể từ từ và hạn chế việc bị nôn.
- Nếu bạn không thể kiềm chế cơn nôn khi dùng bất kỳ loại chất lỏng nào và có nguy cơ bị mất nước trầm trọng, bạn có thể cần phải đi cấp cứu. Nếu cần thiết, bạn sẽ được truyền tĩnh mạch để tránh bị mất nước. Các triệu chứng mất nước bao gồm: mệt mỏi, đau đầu, tiểu ít, nước tiểu sậm màu hoặc đục, khóc không ra nước mắt.[4].
-
Xin
nghỉ
ổm
nếu
bạn
bị
tiêu
chảy.
Hiện
tượng
phân
lỏng
hoặc
đi
ra
nước
thường
là
dấu
hiệu
của
sự
nhiễm
trùng.
Luôn
ở
gần
phòng
vệ
sinh
và
đừng
đi
học
hoặc
đi
làm
cho
tới
khi
bạn
khỏe
lên.[1]
- Nếu bạn bị tiêu chảy là do thức ăn hoặc thuốc thì đó không phải là bệnh truyền nhiễm. Trong trường hợp này, bạn đủ khỏe để sinh hoạt như bình thường và không cần phải xin nghỉ ở nhà.
- Khi bị tiêu chảy, bạn sẽ bị mất rất nhiều nước. Như vậy nghĩa là bạn phải uống bù rất nhiều nước. Hãy uống nước ngay cả khi bạn không cảm thấy khát.
-
Hãy
ở
nhà
và
đi
khám
nếu
bạn
bị
phát
ban.
Nếu
vết
phát
ban
tạo
thành
vết
thương
hở
và
chảy
nước,
hoặc
lan
ra
nhanh
chóng,
bạn
phải
đi
khám.
Không
đi
học
hoặc
đi
làm
cho
tới
khi
bác
sĩ
kết
luận
rằng
bạn
không
bị
bệnh
truyền
nhiễm.[1]
- Phát ban do dị ứng không phải là bệnh truyền nhiễm. Nếu bạn có thể kiểm soát được triệu chứng này thì bạn vẫn có thể đi học hoặc đi làm bình thường.
- Đối với những vết phát ban nhẹ, bạn vẫn có thể ra ngoài bình thường nếu bạn che chúng đi. Hãy gặp y tá của trường hoặc bác sĩ để được biết chắc chắn về điều đó.
-
Tránh
lây
cảm
lạnh
cho
người
khác.
Nếu
chỉ
bị
cảm
lạnh,
bạn
có
thể
không
cần
phải
ở
nhà.
Nếu
bạn
không
bị
ốm
nặng
tới
mức
phải
xin
nghỉ,
bạn
nên
thực
hiện
một
số
biện
pháp
sau
để
bảo
vệ
người
khác.
Bạn
có
thể:[5]
- Rửa tay thường xuyên
- Không ôm hoặc bắt tay người khác
- Không chia sẻ đồ ăn thức uống với người khác
- Quay mặt đi khi hắt hơi hoặc ho, và dùng khuỷu tay che miệng.
- Dùng khăn giấy nếu bị sổ mũi.
Làm theo Hướng dẫn An toàn chung khi Trẻ em Bị ốm[sửa]
-
Không
đưa
trẻ
tới
trường
nếu
trẻ
đang
mắc
bệnh
có
thể
phòng
ngừa
được
bằng
vắc-xin.
Nếu
trẻ
tiếp
xúc
với
những
đứa
trẻ
chưa
được
tiêm
phòng,
hoặc
những
đứa
trẻ
có
hệ
miễn
dịch
yếu,
chúng
sẽ
có
nguy
cơ
bị
lây
bệnh.
Hãy
đợi
tới
khi
bác
sĩ
khẳng
định
rằng
trẻ
đã
đủ
khỏe
để
đi
học.
Những
bệnh
đó
bao
gồm:[6]
- Sởi. Bệnh này có triệu chứng giống cảm lạnh và trẻ bị phát ban. Người nhiễm bệnh có khả năng lây bệnh trong 4 ngày trước khi các nốt phát ban xuất hiện và trong 4 ngày đầu tiên tính từ lúc chúng xuất hiện. Hãy đợi tới khi bác sĩ cho phép trẻ được đi học.[7]
- Quai bị. Bệnh này có triệu chứng giống cảm cúm và tuyến nước bọt của bệnh nhân bị sưng lên.[8] Hãy làm theo chỉ dẫn của bác sĩ và trường học của trẻ để biết bạn nên để trẻ nghỉ ở nhà bao lâu.
- Rubella. Bệnh này có triệu chứng giống cảm cúm và có những nốt phát ban màu hồng. Nó có thể gây ra những dị tật bẩm sinh đối với thai nhi nếu người mẹ bị mắc phải.[9] Hãy hỏi bác sĩ và y tá của trường để biết khi nào trẻ có thể đi học trở lại.
- Ho gà. Bệnh này có triệu chứng giống cả cảm cúm lẫn cảm lạnh và trẻ sẽ bị ho nặng kèm khó thở. Hãy hỏi bác sĩ và y tá trường xem trẻ có khả năng lây bệnh cho người khác trong bao lâu.[10]
- Thủy đậu. Bệnh này có triệu chứng giống cảm cúm kèm theo những nốt mụn nước. Người mắc bệnh có khả năng lây bệnh cho người khác trong hai ngày trước khi bị nổi mụn cho tới khi mụn đóng vảy. Hãy hỏi bác sĩ khi nào thì trẻ có thể đi học trở lại.[11]
-
Cho
trẻ
nghỉ
ở
nhà
khi
trẻ
bị
đau
mắt
đỏ.
Đau
mắt
đỏ,
hay
còn
gọi
là
viêm
kết
mạc,
là
một
bệnh
truyền
nhiễm
khiến
mắt
bị
đỏ
và
xuất
hiện
gỉ
mắt
xanh-vàng
rất
dính.[6]
- Vì mắt bị ngứa, trẻ sẽ dụi mắt, rồi chạm vào những đứa trẻ khác hoặc đồ chơi chung, do đó, bệnh này rất dễ lây.
- Khi trẻ đã bắt đầu được điều trị, bạn có thể cho trẻ tiếp tục đi học khi bác sĩ cho biết bệnh không còn khả năng lây nhiễm nữa.
-
Để
trẻ
ở
nhà
một
ngày
nếu
trẻ
được
chẩn
đoán
bị
mắc
bệnh
chốc
lở.
Tuy
nhiên,
nếu
trẻ
đang
được
điều
trị
dưới
sự
giám
sát
của
bác
sĩ,
bạn
có
thể
cho
trẻ
đi
học,
trừ
khi
bác
sĩ
khuyên
bạn
cho
trẻ
nghỉ
ở
nhà.[6]
- Bệnh chốc lở là một bệnh truyền nhiễm với sự xuất hiện của mụn mủ. Những nốt mụn mủ có thể chảy nước và đóng vảy. Mụn cần phải được che lại khi trẻ đi học.
- Bệnh chốc lở có thể có nguyên nhân từ việc nhiễm liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn hoặc MRSA.
-
Cho
trẻ
nghỉ
học
nếu
trẻ
bị
viêm
họng.
Bệnh
này
có
đặc
điểm
là
họng
bị
sưng.
Đưa
trẻ
đi
khám
vì
có
thể
trẻ
cần
phải
uống
kháng
sinh.[1]
- Trẻ có thể cảm thấy đủ khỏe để đi học sau khi uống kháng sinh 24 giờ.
- Bạn nên hỏi ý kiến của bác sĩ về việc này.
-
Cho
trẻ
nghỉ
học
trong
khoảng
một
tuần
nếu
trẻ
mắc
viêm
gan
A.
Đây
là
một
bệnh
về
gan
có
khả
năng
lây
nhiễm
cao
và
gây
ra
hiện
tượng
chóng
mặt,
nôn
mửa,
đau
ở
gần
gan,
đau
khớp,
nước
tiểu
sậm
màu,
phân
có
màu
đất
sét,
mắt
và
da
bị
vàng.
Nếu
bạn
cho
rằng
trẻ
bị
mắc
viêm
gan
A,
hãy
đưa
trẻ
đi
khám
ngay
lập
tức.[12]
- Nếu trẻ mất hơn một tuần mới đủ khỏe để đi học lại, bạn nên để trẻ ở nhà nghỉ ngơi thêm một thời gian nữa.[1]
- Hỏi ý kiến bác sĩ ngay khi trẻ kêu đau tai hoặc có dịch lỏng chảy ra từ tai. Nếu cơn đau này bắt nguồn từ sự nhiễm khuẩn, trẻ có thể cần phải dùng kháng sinh.[3]
-
Hãy
cho
trẻ
đi
học
khi
việc
điều
trị
các
loại
bệnh
truyền
nhiễm
đã
bắt
đầu
được
thực
hiện.
Hãy
hỏi
ý
kiến
bác
sĩ
và
y
tá
của
trường.
Có
thể
cho
trẻ
đi
học
hoặc
tới
nhà
trẻ
nếu
trẻ
mắc
một
trong
số
những
bệnh
nhiễm
trùng
phổ
biến
sau
đây:[6][1]
- Ghẻ ngứa. Nguyên nhân của bệnh là do mạt ghẻ cư trú dưới da và đẻ trứng. Nó sẽ gây ra mụn đỏ và các đường rãnh dưới da, gây ra cảm giác ngứa dữ dội. Hãy gặp bác sĩ để được kê thuốc điều trị.[15]
- Chấy. Chấy là những con côn trùng sống trong tóc người và đẻ trứng. Chúng gây ngứa nhưng không mang mầm bệnh nguy hiểm. Trứng của chúng sẽ dính trên tóc và có thể gỡ ra dễ dàng bằng lược bí. Nếu cần, bạn có thể cho trẻ nghỉ học vài ngày để trị chấy. Các loại dầu gội trị chấy có thể được bán theo đơn thuốc hoặc không.[3]
- Nấm da. Nấm da là một loại bệnh nhiễm trùng với những đốm tròn như chiếc nhẫn trên da. Đưa trẻ đi khám để xem trẻ có cần dùng thuốc trị nấm da không. Vùng da bị bệnh cần được che lại khi trẻ đến trường.[16]
- Ban đỏ nhiễm khuẩn cấp. Bệnh này có triệu chứng giống cảm cúm. Ở giai đoạn cuối của bệnh, những nốt phát ban thường xuất hiện trên mặt và những nơi khác trên cơ thể. Vì những nốt phát ban cũng xuất hiên trên má, bệnh này còn được gọi là bệnh đỏ má. Khi ban nổi lên, trẻ sẽ không còn khả năng lây bệnh. Đưa trẻ đến bác sĩ nếu trẻ bị thiếu máu hồng cầu lưỡi liềm hoặc hệ thống miễn dịch bị yếu đi. Bệnh này cũng rất nguy hiểm đối với thai nhi nếu bị tiếp xúc với nguồn bệnh.[17][1]
- Bệnh chân-tay-miệng. Bệnh gây ra những nốt mụn rất đau trong miệng và những nốt đỏ trên bàn tay, bàn chân. Bệnh này cũng có thể gây sốt và sưng họng. Nếu trẻ bị chảy nước dãi và lở miệng, hãy cho trẻ nghỉ học.[18][1]
Ngăn ngừa Sự lây bệnh[sửa]
-
Tránh
tới
gần
người
khác
khi
bạn
bị
ốm.
Nếu
bạn
phải
đi
làm
hoặc
đi
học
khi
bị
ốm,
bạn
có
thể
giảm
tối
đa
khả
năng
lây
bệnh
cho
người
khác
bằng
cách
giữ
khoảng
cách.
Bạn
có
thể:[19]
- Tránh ôm nhau. Nếu cần, hãy giải thích với mọi người là bạn đang cảm thấy không khỏe và không muốn khiến họ bị lây bệnh. Có thể họ sẽ đồng tình với bạn rằng tránh xa bạn là tốt nhất.
- Đừng rướn người về phía người khác khi nói chuyện hoặc nhìn vào màn hình máy tính sau lưng họ.
- Đeo khẩu trang để tránh vô tình thở vào mặt người khác.[20]
- Tránh bắt tay.
-
Che
miệng
khi
ho
hoặc
hắt
xì.
Làm
vậy
sẽ
tránh
được
việc
bắn
vi
khuẩn
vào
người
khác
cũng
như
vào
những
nơi
mà
mọi
người
hay
chạm
tay
vào.[20]
- Che miệng bằng khăn giấy và vứt đi sau khi dùng. Dù trông nó có vẻ sạch sẽ nhưng bạn đã truyền vi rút sang khăn giấy.
- Nếu không có khăn giấy, hãy hắt xì và ho vào khuỷu tay của bạn, đừng dùng bàn tay. So với bàn tay, khuỷu tay là nơi ít tiếp xúc với người khác cũng như những bề mặt mà mọi người hay chạm vào nhất.
- Nếu bạn bị ho hoặc hắt xì không kiểm soát được, hãy đeo khẩu trang.
- Lau những nơi mà bạn vừa chạm tay vào bằng loại khăn diệt khuẩn. Nơi đó bao gồm mặt bàn, bàn phím máy tính, tay nắm cửa.
-
Rửa
tay
thường
xuyên
và
sạch
sẽ.
Rửa
tay
trước
khi
làm
đồ
ăn
và
sau
khi
đi
vệ
sinh,
sau
khi
xì
mũi,
sau
khi
hắt
xì,
sau
khi
ho
và
trước
khi
chăm
sóc
hoặc
chạm
vào
người
khác.
Trung
tâm
Phòng
ngừa
và
Kiểm
soát
Dịch
bệnh
Hoa
Kỳ
khuyến
nghị
các
bước
sau
đây:[21]
- Rửa tay dưới vòi nước chảy. Tắt vòi nước đi để tiết kiệm nước.
- Xoa xà phòng lên tay. Hãy xoa xà phòng kín tay bao gồm cả mu bàn tay, giữa các ngón tay và kẽ móng tay.
- Chà mạnh hai tay vào nhau trong ít nhất 20 giây.
- Xả sạch xà phòng và vi khuẩn bằng nước sạch.
- Sấy khô hoặc dùng khăn sạch để lau khô tay. Một chiếc khăn bẩn sẽ làm tiêu tùng toàn bộ mục đích rửa tay sạch của bạn.
-
Đi
khám
nếu
bạn
có
dấu
hiệu
nhiễm
khuẩn
nặng
hoặc
biến
chứng.
Nếu
bạn
hoặc
trẻ
có
một
trong
những
triệu
chứng
sau,
hãy
đi
khám:[2]
- Khó thở
- Thở gấp
- Da tái xanh
- Mất nước
- Lờ đờ hoặc không thể tỉnh dậy được
- Quấy khóc
- Sốt. Đối với em bé và trẻ nhỏ, hãy đi khám ngay cả khi trẻ bị sốt lạnh dưới 38 độ C, hoặc đối với trẻ sơ sinh đang có nhiệt độ thấp hơn mức bình thường.[22][23]
- Sốt kéo dài hơn 3 ngày[23]
- Sốt kèm phát ban
- Các triệu chứng cảm cúm không dứt, sau đó phát sốt và ho nặng
- Mất nước
- Đau ở vùng bụng hoặc ngực
- Tức bụng hoặc ngực
- Chóng mặt
- Lú lẫn
- Nôn nhiều
- Kiệt sức
- Đau đầu hoặc đau họng nghiêm trọng
Cảnh báo[sửa]
- Nếu trẻ bị ốm, hãy gặp bác sĩ nhi khoa để được hướng dẫn chăm sóc trẻ.
- Luôn làm theo chỉ định của bác sĩ khi dùng thuốc.
- Xin ý kiến của bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào hoặc áp dụng các phương pháp tự chữa bệnh tại nhà khi bạn đang có thai, hoặc bạn đang chữa bệnh cho trẻ nhỏ.
- Nếu bạn vốn đang dùng một loại thuốc điều trị nào đó, hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng thêm thuốc, ngay cả khi đó là những loại thuốc được bán không cần chỉ định của bác sĩ, hoặc các phương pháp tự chữa bệnh. Lí do là vì chúng có thể tương tác với nhau.
- Nếu bạn phải giao tiếp với một số đông những đối tượng dễ bị lây bệnh ở trường hoặc ở công ty, việc xin nghỉ ốm càng trở nên cần thiết hơn. Những đối tượng dễ bị nhiễm bệnh bao gồm trẻ em, người già, những người bị suy giảm miễn dịch và có những vấn đề về sức khỏe khác.
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ 1,0 1,1 1,2 1,3 1,4 1,5 1,6 1,7 1,8 https://www.cde.state.co.us/healthandwellness/illnesspolicyhowsickistoosickenglish
- ↑ 2,0 2,1 http://www.cdc.gov/flu/takingcare.htm
- ↑ 3,0 3,1 3,2 http://www.bloomfield.org/uploaded/schools/Conant/Conant_Registration_Docs_2015/whentokeepsickchildrenhomefromschool82709_1.pdf
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/dehydration/basics/symptoms/con-20030056
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/common-cold/basics/prevention/con-20019062
- ↑ 6,0 6,1 6,2 6,3 http://www.dodea.edu/StudentServices/Health/sickChild.cfm
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/measles/basics/symptoms/con-20019675
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/mumps/basics/symptoms/con-20019914
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/rubella/basics/symptoms/con-20020067
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/whooping-cough/basics/symptoms/con-20023295
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/chickenpox/basics/symptoms/con-20019025
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/hepatitis-a/basics/symptoms/con-20022163
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/ear-infections/basics/symptoms/con-20014260
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/ear-infections/basics/definition/con-20014260
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/scabies/basics/treatment/con-20023488
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/ringworm/basics/definition/con-20021104
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/parvovirus-infection/basics/symptoms/con-20023045
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/hand-foot-and-mouth-disease/basics/symptoms/con-20032747
- ↑ http://www.cdc.gov/flu/protect/stopgerms.htm
- ↑ 20,0 20,1 http://www.cdc.gov/flu/pdf/protect/cdc_cough.pdf
- ↑ http://www.cdc.gov/handwashing/when-how-handwashing.html
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/fever/in-depth/fever/art-20050997
- ↑ 23,0 23,1 http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/fever/basics/symptoms/con-20019229